Tỉnh Bình Dương đề cập trong bài này là Bình Dương Lục Huyện (Bình Dương Sáu Quận). Đó là: Quận Châu Thành, Lái Thiêu, Phú Hòa Đông, Dầu Tiếng, Bến Cát, Phú Giáo.
Trước khi Pháp xâm chiếm Nam Kỳ đa số lãnh thổ của tỉnh Bình Dương sau này nằm trong huyện Bình An, tỉnh Biên Hòa. Thời ấy Thủ Đức nằm trong quận Bình An.
Nam Kỳ Lục Tỉnh có 21 tỉnh dưới thời Pháp thuộc. Huyện Bình An trở thành tỉnh Thủ Dầu Một bao gồm luôn cả Lộc Ninh, Hớn Quản tức tỉnh Bình Long sau này nhưng không có Dĩ An và Thủ Đức. Hai địa danh này trở thành đơn vị hành chánh của tỉnh Gia Định sau khi Gò Công, Tân An, Tây Ninh trở thành tỉnh trong 21 tỉnh Nam Kỳ dưới thời Pháp thuộc.
Trong thời kỳ chiến tranh Việt- Pháp tỉnh Thủ Dầu Một sát nhập với tỉnh Biên Hòa thành tỉnh Thủ Biên trong hệ thống hành chánh kháng chiến Nam Bộ.
Trong thời kỳ đất nước qua phân Thủ Dầu Một cải thành tỉnh Bình Dương. Lộc Ninh, Hớn Quản trở thành tỉnh Bình Long. Khi tỉnh Phước Thành giải thể để trở thành quận Phú Giáo, quận này sát nhập vào tỉnh Bình Dương.
Sau 1975 Bình Dương đổi thành tỉnh Bình Thủ rồi Sông Bé và trở lại địa danh Bình Dương như xưa. Bình Dương hiện nay là Bình Dương Cửu Huyện rộng lớn hơn Bình Dương cũ.
Bình Dương có ba dòng sông lớn. Đó là: sông Sài Gòn mà người địa phương gọi là sông Cái vì sự rộng lớn của nó, sông Bé và sông Thị Tính.
Trong bài này chúng tôi chỉ nói đến các loại cây to lớn trong Bình Dương Lục Quận như để gợi lại những ký ức còn sót lại về tỉnh sinh quán hiện cách xa nơi trú quán của tôi 20, 000 km. Đó là nơi:
Tổ tiên tôi đã chết,
Đồng bào tôi hy sinh.
Tất cả đều quyết tử
Cho Tổ quốc quyết sinh
Phạm Đình Lân
~~oOo~~
A. Cây Rừng
Địa danh Thủ Dầu Một, Dầu Tiếng cho thấy địa phương có nhiều cây dầu. Ngoài ra còn có nhiều loại danh mộc như cây sao, cây gõ, cây trắc, cây bằng lăng hay cây cho gỗ tạp như cây bời lời, cây vên vên v. v..
Thời tiền chiến Thủ Dầu Một nổi tiếng về các trại mộc sản xuất bàn, ghế, tủ thờ đắt tiền nổi tiếng khắp miền Nam. Các trại mộc nổi tiếng tập trung trong quận Lái Thiêu. Trong xã Phú Long có Mộc Tổ Miếu. Hằng năm các công nhân ngành mộc tập hợp để cúng tổ.
Cây rừng to cung cấp gỗ tạp và gỗ quí được tìm thấy ở các quận phía bắc tỉnh Bình Dương. Cây dầu và cây sao được tìm thấy rải rác khắp 06 quận trong tỉnh. Các đường phố trong tỉnh, quận thường có cây dầu, cây sao, cây me ở hai bên vệ đường.
Rừng Cò-Mi trong quận Lái Thiêu (bây giờ là Thuận An) rộng không quá 15 km 2. Rừng này không có cây to lớn có thể dùng trong ngành mộc.
Cây Dầu
Tên Khoa Học: |
Dipterocarpus alatus (1). |
Gia đình: |
Dipterocarpaceae |
Tên Thông Thường:
Việt Nam
|
Cây dầu nước; cây dầu rái
|
Anh
|
hairy-leaf apitong
|
Pháp
|
Dipterocarpus
|
Thái Lan
|
Yang na
|
Lào
|
Nhang
|
Về cây dầu, tại địa phương có câu hát:
Ngó lên chợ Thủ cây dầu
Có thằng bắt diệc (2) té nhào lộn xương.
(1) Pteron: cánh; Di: hai (02); Karpos: trái (Hy Lạp ngữ). Dipterocarpus: trái hai cánh. Cây dầu không có nhánh. Cây cao từ 20-35 m. Trái có hai cánh. Khi rụng trái bay như cái chong chóng. Nhờ vậy trái dầu không gây thương tích khi rớt trúng đầu người nào.
(2) Con diệc là một giống chim hao hao giống con cò vì có mỏ, cổ và đôi chân dài. Tên khoa học của con diệc là Ardea melanocephala, gia đình Ardeidae (melano: màu đen- cephala: cái đầu). Người Anh gọi con diệc là black- headed heron (Con cò đầu đen). Trong ca dao Việt Nam có câu:
Cái cò, cái diệc, cái nông.
Ai mà giẫm lúa nhà ông hỡi cò?
Nông là bồ nông tức con chàng bè (Pelican- Anh-Pháp). Tên khoa học của bồ nông là Pelecanus onocrotalus, gia đình Pelecanidae.
Cây Sao
Tên Khoa Học: |
Hopea odorata (1) |
Gia đình: |
Dipterocarpaceae. |
Tên Thông Thường:
Việt Nam
|
Cây sao; cây sao đen; cây sao nghệ
|
Thái Lan
|
Takhian (người Thái tin có linh hồn thiếu nữ Takhian trong cây sao. Có lẽ vì hương thơm của nhựa cây sao chăng?)
|
Cambodia
|
Koki
|
Lào
|
Kh'en
|
Miến Điện
|
Thinga
|
Anh
|
White thinga
|
Ca dao địa phương miền Nam có câu:
Cảm thương ô đước, bời lời
Cha sao, me sến dựa nơi gốc bần.
(1) Hopea trong tên khoa học xuất phát từ tên của nhà thực vật học Scotland John Hope (1725 - 1786). Odorata (La Tinh): hương thơm (do nhựa của cây sao mà ra). Vỏ cây sao có công dụng trong ngành nha khoa.
Cây Trắc
Tên Khoa Học:
|
Dalbergia cochinchinensis (Nam Kỳ)
|
|
Pterocarpus indicus (Ấn Độ)
|
|
(Pterocarpus: trái có cánh)
|
|
Pterocarpus draco ( Rồng)
|
|
Pterocarpus carolinensis (Carolina)
|
Gia đình:
|
Fabaceae
|
Tên Thông Thường:
Việt Nam
|
cây trắc, cây cẩm lai Nam Kỳ (Cochinchina)
|
Anh
|
Tracwood, Ironwood, Thailand rosewood (Thái Hồng Mộc), Red sandalwood
|
Thái Lan
|
Payoong
|
Miến Điện
|
Paduak
|
Phi Luật Tân
|
Narra
|
Gỗ cây trắc (cẩm lai) rất quí. Cây trắc rất hiếm trong rừng phía bắc tỉnh Bình Dương.
Cây Bằng Lăng
Tên Khoa Học:
|
Lagestroemia speciosa
|
|
Lagerstroemia flosreginae
|
|
Lagerstroemia macrocarpa ( trái to)
|
Gia đình:
|
Lythraceae
|
Tên Thông Thường:
Việt Nam
|
Cây bằng lăng, Bằng lăng nước
|
Anh
|
Pride of India, Crape myrtle
|
Phi Luật Tân
|
Giant crape myrtle, Banaba plant
|
Cây bằng lăng vừa là một danh mộc vừa là loại thảo mộc có nhiều dược tính.
Cây Chay
Tên Khoa Học: |
Artocarpus tonkinensis |
|
(cùng dòng với trái mít jackfruit, sa kê, breadfruit).
|
Gia đình:
|
Moraceae
|
Tên Thông Thường:
Việt Nam
|
cây chay, chay trầu vì vỏ cây chay được dùng thay cau để ăn trầu.
|
Anh
|
elephant fruit (tượng quả), Tonkin breadfruit (Sa kê Bắc Kỳ)
|
Công dụng: dùng gỗ; trái ăn được (cơm đỏ; múi màu trắng; vị chua- ngọt. Lá sắc uống trị đau lưng, đau khớp xương (kinh nghiệm trị liệu của người Hmong (Mường).
Cây chay là cây rừng rất hiếm. Cây chay cao lối 30 m được tìm thấy giữa ranh làng Bình Chuẩn và ấp Hòa Thạnh, xã Phú Hòa, cạnh một giọng suối chảy ra xã An Thạnh ( Búng).
Cây Trường
Tên Khoa Học: |
Xerospermum tonkinense; Nephelium hypoleucum |
|
Nephelium cochinchinense; Nephelium xerospermoides |
|
Nephelium pulasan; Nephelium juglandifolium; |
|
Nephelium costatum. |
Gia đình: |
Sapindaceae (của cây nhãn và lệ chi tức trái vải) |
Tên Thông Thường:
Việt Nam |
cây trường; trái trường |
Mã Lai & Indonesia: |
Korlan |
Anh & Hòa Lan |
Korlan (gọi theo người Mã Lai và Indonesia) |
Thái Lan |
Kho laen |
Lào |
Co lenh (âm trại của Korlan) |
Khmer |
Sao mao |
Miến Điện
|
Tawthayet |
Cây trường thuộc dòng Nephelium của lệ chi (trái vải). Đó là cây có trái ăn được. Vỏ trái trường sần sùi như trái vải. Vỏ màu đỏ hay màu vàng rất đẹp. Trái có hột to, rất chua. Cây trường được liệt vào cây rừng vì không ai trồng mặc dù trái đẹp nhưng vì quá chua và cơm mỏng. Cây trường được tìm thấy trong rừng Cò- Mi (An Phú, Lái Thiêu), rừng Bến Cát, Phú Giáo v. v.).
Không biết tại sao cây trường có nhiều tên khoa học như đã thấy trên tựa. Gỗ cây trường là gỗ tạp. Trái cây trường đẹp nhưng chua, không ngon.
Cây Gõ
Tên Khoa Học: |
Sindora cochinchinensis (Nam Kỳ), |
|
Sindora siamensis (Xiêm la: Thái Lan), |
|
Galedupa cochinchinensis, Galedupa siamensis, |
|
Grandiera cochinchinensis |
Gia đình: |
Fabaceae |
Tên Thông Thường:
Việt Nam |
cây gõ, gụ mật; gõ mật (gõ đen) |
Mã Lai |
Septic mempelas |
Khmer |
Krakan |
Lào |
Kho laen |
Lào |
Tete hoho |
Thái Lan |
Makka-tae |
Anh |
Sepetir (theo Mã Lai), Spiny pot tree |
Pháp
|
Sepetir |
Gỗ cây gõ là danh mộc. Hột rang ăn được. Dầu lấy từ cây gõ dùng để xâm ghẻ.
Cây Cao Su
Tên Khoa Học: |
Hevea brasiliensis. |
Gia đình: |
Euphorbiaceae |
Tên Thông Thường:
Việt Nam |
cây cao su (âm từ tiếng Pháp caoutchouc) |
Pháp |
arbre a caoutchouc |
Anh |
Rubber tree, Rubber plant, Seringueira |
Tây Ban Nha |
arbol de goma |
Thổ dân ở Brazil |
Cahuchu (cây khóc) |
Cây cao su gốc ở Brazil (Nam Mỹ). Người Anh trồng cao su ở Sri Lanka, Mã Lai. Người Hòa Lan trồng cao su ở Indonesia. Người Pháp lập nhiều đồn điền cao su ở Nam Kỳ. Trong tỉnh Thủ Dầu Một các quận Dầu Tiếng, Bến Cát, Phú Giáo có nhiều đồn điền cao su do người Pháp làm chủ. Các quận Châu Thành, Phú Hòa Đông và Lái Thiêu có vài vườn cao su nhỏ. Dầu Tiếng nổi tiếng với đồn điền Michelin. Lai Khê, Bến Cát. có IRCI (Viện Khảo Cứu Cao Su Đông Dương- Institut de Recherche du Caoutchouc Indochinois). Cây cao su là cây kỹ nghệ hiện không còn quan trọng như trước.
Chúng tôi liệt cây cao su vào Cây Rừng vì các đồn điền cao su chiếm một diện tích to lớn mênh mông như rừng vậy.
Cây Bời Lời
Tên Khoa Học: |
Antherura rubra, Psychotria rubra, Psychotria elliptica. |
Gia đình: |
Rubiaceae |
Tên Thông Thường:
Việt Nam |
cây bời lời, mò nhót, sàn thụ |
Trung Hoa |
Shan da dao |
Anh |
wild coffee (vì trái bời lời nhỏ, màu đỏ khi chín tựa như trái cà phê chín đỏ). |
Cây bời lời không to lớn. Gỗ không có giá trị cao. Cây bời lời được tìm thấy nhiều trong rừng của các quận phía Bắc tỉnh Bình Dương.
Cây Vên Vên
Tên Khoa Học: |
Anisoptera costata |
Gia đình: |
Dipterocarpaceae (như cây sao, cây dầu) |
Tên Thông Thường:
Việt Nam |
Vên Vên |
Anh |
Mersawa, Meranti |
Borneo |
Baripung |
Cây vên vên có rất nhiều trong rừng phía Bắc tỉnh Bình Dương. Cây cao đến 60 m; gỗ vàng; nhựa thơm. Ở miền Nam người ta dùng gỗ cây vên vên để đóng quan tài bình dân. Vì vậy có cụm từ ‘vên vên kêu’ có nghĩa là Chết. Nhựa cây vên vên dùng để xảm thuyền bè và dùng trong ngành sơn mài.
Cây Bứa
Tên Khoa Học: |
Garcinia Oliver |
|
Garcinia cambogia (Cao Miên) |
|
Gardenia gummi- gutta |
Gia đình: |
Clusiaceae hay Guttiferae (cùng dòng với cây măng cụt) |
Tên Thông Thường:
Việt Nam |
cây bứa, bứa rừng, bứa núi. |
Anh |
Malabar tamarind (Me Malabar vì vị chua. Malabar là duyên hải đông và tây Ấn Độ) |
Ấn Độ |
Kolan |
Indonesia |
Kudam puli |
Thái Lan |
Mak paem |
Cây bứa là thân thuộc của cây măng cụt. Trái bứa chua. Vì vậy người ta trồng măng cụt nhưng không trồng bứa. Cây búa là cây rừng có nhiều trong rừng Bến Cát.
B. Cây Ăn Trái
Các xã Bình Nhâm, Hưng Định, An Sơn trong quận Lái Thiêu nổi tiếng với các loại cây ăn trái như sầu riêng, măng cụt, chôm chôm, giâu miền dưới tức trái bon bon vì trái tròn như viên kẹo (bonbon: kẹo.<.Pháp.>. và xuất phát từ các quốc gia ở phía Nam nước ta như Mã Lai và Indonesia (miền dưới). Các loại cây ăn trái miền nhiệt đới này được các giáo sĩ Thiên Chúa Giáo từ chủng viện trên đảo Penang, Mã Lai, du nhập vào các họ đạo ở Nam Kỳ như Cái Mơn (trước thuộc tỉnh Vĩnh Long sau thuộc tỉnh Bến Tre), Nhị Bình (Gia Định), Bình Nhâm, Hưng Định, An Sơn (Thủ Dầu Một).
Mít, nhãn, điều (đào lộn hột), mãng cầu và vú sữa thích hợp với vùng đất cát tương đối khô hạn như xã Phú Hòa, An Mỹ, Phú Hữu, Phú Chánh, Bình Chuẩn, Thuận Giao, Tân Khanh, Chánh Lưu và các xã phía Bắc tỉnh Bình Dương. Đó là những loại trái được xem là Nhiệt.
Bưởi, mận, nhãn, xoài, dừa được trồng rải rác khắp 06 quận trong tỉnh nhưng không có những vườn bưởi, mận, nhãn, xoài hay dừa rộng lớn như đã thấy ở các tỉnh trên đồng bằng sông Cửu Long.
Cây Sầu Riêng
Tên Khoa Học: |
Durio zibethinus |
Gia đình: |
Bombaceae |
Tên Thông Thường:
Việt Nam |
sầu riêng (phảng phất âm của tiếng Mã Lai Durian hay tiếng Thái Thurian) |
Mã Lai |
Durian (duri: gai .<.Mã Lai.>.. Vì vỏ sầu riêng có nhiều gai nhọn) |
Indonesia |
Durian |
Anh |
Durian (Theo cách gọi của Mã Lai) |
Pháp |
Durion |
Tây Ban Nha |
Durio |
Thái Lan |
Thurian, Monthong (cái goi vàng). |
Lào |
Thourien |
Cây Măng Cụt
Tên Khoa Học: |
Garcinia mangostana |
Gia đình: |
Guttiferae hay Clusiaceae |
|
(của những loài thảo mộc có gỗ cứng- thiết mộc) |
Tên Thông Thường:
Việt Nam |
Măng cụt (âm từ Mangkut, cách gọi của người Thái); Mã cật, Giáng Châu tử |
Indonesia |
Manggis |
Mã Lai |
Manggishutan (Hutan: rừng .<.Mã Lai.>.) từ chữ Manggis có âm chữ MANG |
Miến Điện |
Manga |
Anh |
Mangosteen |
Pháp |
Mangoustan |
Tây Ban Nha |
mangostan |
Nhìn chung tên gọi của các quốc gia trên thế giới về Măng Cụt đều có âm Mang xuất phát từ chữ Manggis của Mã Lai và Indonesia.
Cây Chôm Chôm
Tên Khoa Học: |
Nephelium lappaceum. |
Gia đình: |
Sapindaceae |
Tên Thông Thường:
Việt Nam |
chôm chôm, mao lệ chi (trái lệ chi .<.trái vải.>. có lông); thiều lệ chi (Thiều: lông mọc ngược) |
Mã Lai |
Rambutan (rambut: lông) |
Anh |
Rambutan |
Pháp |
Rambutan |
Hòa Lan |
Ramboetan |
Chôm chôm có hai màu đỏ và vàng rất đẹp.
Cây Giâu
Tên Khoa Học: |
Baccaurea sapida, Baccaurea ramiflora. |
Gia đình: |
Phyllanthaceae hay Euphorbiaceae |
Tên Thông Thường:
Việt Nam |
cây giâu; trái giâu |
Anh |
Burmese grapes (nho Miến Điện) |
Indonesia |
Rambai |
Mã Lai |
Rambeh |
Phi Luật Tân |
Rambi |
Thái Łan |
Oid- farang |
Lào |
Fai |
Cây Giâu Bon Bon (1)
Tên Khoa Học: |
Lansium domesticum |
|
Aglaia dookoo |
|
Aglaia domesticum |
|
Aglaia aquea |
Gia đình: |
Meliaceae |
Tên Thông Thường:
Việt Nam |
Giâu bon bon, giâu miền dưới (2) |
Thái Lan |
Langsat, longing |
Phi Luật Tân |
Lansat, lancones |
Mã Lai |
Langsat |
Indonesia |
Langsat, dudu |
(1) Âm từ chữ bonbon của Pháp có nghĩa là viên kẹo (tròn).
(2) Miền dưới ám chỉ các nước nằm về phía Nam của Việt Nam như Mã Lai, Indonesia nơi phát xuất của các loại trái cây nhiệt đới như sầu riêng, măng cụt, chôm chôm, mít tố nữ, giâu bon-bon v.v.
Cây Mít
Tên Khoa Học: |
Artocarpus heterophyllus |
Gia đình: |
Moraceae |
Tên Thông Thường:
Việt Nam |
Mít, ba la mật, năng gia kiết (tên thuốc Đông Y của mít) |
Ấn Độ |
Chakka |
Mã Lai |
Chakka |
Phi Luật Tân |
Namgka |
Bồ Đào Nha |
Jaca (âm từ Chakka của Ấn Độ. Bồ Đào Nha đã đến Goa, một thành phố của Ấn Độ, trước các nước Âu Châu khác) |
Anh |
Jackfruit tree |
Pháp |
Jacquier (cây mít) |
Cây Mít Tố Nữ
Tên Khoa Học: |
Artocarpus champeden, Artocarpus polyphema |
Gia đình: |
Moraceae |
Tên Thông Thường:
Việt Nam |
Việt Nam: mít tố nữ (1) |
Mã Lai |
Chempedah |
Indonesia |
Chempedah |
(1) Mít tố nữ trái nhỏ, gai không nhọn, nhiều múi thơm ngon. Cây mít tố nữ thích hợp với đất màu mỡ và có nhiều nước. Trái lại, cây mít thường có trái to, gai khá nhọn, thích hợp với đất khô hạn. Lá mít dày, trái có gai, thân cây có nhiều nhựa (sáp). Đó là đặc điềm của thảo mộc vùng khí hậu khô hạn.
Cây Nhãn
Tên Khoa Học: |
Nephelium longana, Dimocarpus longan |
Gia đình: |
Sapindaceae |
Tên Thông Thường:
Việt Nam |
Nhãn, long nhãn (mắt rồng) |
Anh |
Longan, dragon’s eye |
Pháp |
Longane, Oeil de dragon |
Tây Ban Nha |
Longana |
Thái Lan |
Lampai pa |
Mã Lai |
Lengkeng |
Trong xã Tân Thới có xóm Vườn Nhãn. Đến thập niên 1970 chỉ còn vỏn vẹn ba cây nhãn trong xóm mang tên trái nhãn. Trong Ấp Trưởng có vài chục cây nhãn trồng quanh nhà cư dân trong ấp. Nhãn thích hợp đất cát không cần nhiều nước. Trái nhãn thơm và ngọt được xem là nhiệt như trái mít.
Cây Điều
Tên Khoa Học: |
Anacardium occidentale |
Gia đình: |
Anacardiaceae |
Tên Thông Thường:
Việt Nam |
cây điều, cây đào lộn hột (1) |
Tupi Nam Mỹ |
acaju |
Bồ Đào Nha |
caju (người Bồ sớm có mặt ở Brazil nơi sinh quân của cây điều. Chữ caju rút gọn từ cách gọi ACAJU của người Tupi) |
Anh |
Cashew tree |
Pháp |
Anacardier, Noix de cajoux (hột điều) |
(1) Điều: Đào: màu đỏ. Trái điều có hai màu: đỏ và vàng rất đẹp. Khác với những trái cây khác hột trái điều không nằm trong trái mà nằm ngoài trái. Vì vậy mới có tên gọi Điều Lộn Hột.
Cây Vú Sữa
Tên Khoa Học: |
Chrysophyllum cainito. |
Gia đình: |
Sapotaceae |
Tên Thông Thường:
Việt Nam |
Vú sữa (gọi theo cách gọi của người Pháp ‘pomme de lait’) vì cây vú sữa gốc ở Trung Mỹ và trên hai đảo trong biển Caribbean nơi trái vú sữa được gọi là Cainito |
Anh |
star apple |
Pháp |
Pomme de lait, caimite |
Tây Ban Nha |
Caimito |
Trái vú sữa có vị ngọt, nhiều nhựa được xem là nhiệt. Trái vú sữa có hai màu: trắng và tím.
Cây Xoài
Tên Khoa Học: |
Mangifera indica (chỉ nguồn gốc Ấn Độ) |
Gia đình: |
Anacardiaceae |
Tên Thông Thường:
Việt Nam |
Xoài (âm từ chữ sway của người Khmer?), Hương cái (Hán- Việt) |
Khmer |
Sway |
Lào |
Mak mouang |
Tamil (ở Ấn Độ): |
Mangay |
Bồ Đào Nha |
Manga |
Anh |
Mango |
Pháp |
Mangue |
Trên đường nối Phú Giáo với Phước Long có quận Đồng Xoài.
Nói chuyện trồng xoài: chuyện đòi hỏi nhiều thời gian. Trồng xoài phải mất 07 năm mới có trái nếu trồng bằng hột.
Cây Mãng Cầu
Tên Khoa Học: |
Annona squamosa. |
Gia đình: |
Annonaceae |
Tên Thông Thường:
Việt Nam |
mãng cầu, trái na (miền Bắc Việt Nam) (1) |
Mã Lai |
No-na |
Thái Lan: |
Noi- na. |
Taino (Mỹ Châu) |
Annon |
Tây Ban Nha |
Annona, Annona blanca |
Anh |
sugar apple, custard apple, sweetsop |
Pháp |
pomme cannelle |
(1) Sinh quán của cây mãng cầu là các hải đảo trong biển Caribbean, Trung, Nam Mỹ. Người Tây Ban Nha gọi mãng cầu là Annona phỏng theo tên gọi Annon của thổ dân Tainos. Từ tên gọi Annona của người Tây Ban Nha ta có No-na (Mã Lai) và Noi- na (Thái Lan). Có phải chăng tên gọi NA ở miền Bắc Việt Nam là âm NA sau cùng của chữ Annona của Tây Ban Nha. Các nhà truyền giáo Tây Ban Nha dòng Dominican truyền giảng đạo Thiên Chùa ở Thái Bình từ năm 1530.
Cây Mận
Tên Khoa Học: |
Eugenia aquea, Eugenia malaccensis (Mã Lai), |
|
Syzygium malaccense, Jambosa malaccensisl, |
|
Caryophyllus malaccensis. |
Gia đình: |
Myrtaceae |
Tên Thông Thường:
Việt Nam: |
Tiên lý, Hồng Hoa Thanh Đào |
Mã Lai: |
Jambu bol |
Tagalog |
Jambu |
Puerto Rico |
Poma rosa malaya (Táo đỏ Mã Lại) |
Thái Lan: |
Chom chu pai |
Anh |
Malay apple (Táo Mã Lai), mountain apple (Táo nui), Malaysian fruit tree (Cây ăn trái Mã Lai) |
Pháp |
pommier rose (trái 'pomme’đỏ- pomme cũng được dịch là trái táo) |
Trung Hoa |
Hong hua Qing tao (Hồng Hoa Thanh Đào). |
Qua tên khoa học và tên gọi thông thường ta thấy sinh quán của cây mận là xứ Mã Lai. Jambu là tên gọi của cây mận ở Mã Lai và Indonesia.
Cây Bưởi
Tên Khoa Học: |
Citrus grandis, Citrus decumana.. |
Gia đình: |
Rutaceae |
Tên Thông Thường:
Việt Nam |
Bưởi, Bồng (Pomelo- Citrus grandis) |
Anh |
Grapefruit |
Pháp |
Pamplemousse |
Khmer |
Kroth thong |
Lào |
Mak kam tel |
Thời tiền chiến xã An Phú (tên cũ: Tuy An) có nhiều bưởi, xoài và thơm. Xã hầu như không có ủy ban hành chánh xã trải qua hai cuộc chiến tranh Việt Nam vì cư dân trong xã sống tản mác khắp nơi. Năm 1973 ông Phạm Đình Hưng phát động việc tái thiết xã. Đình làng mới được xây dựng. Dấu vết của các cây to lớn như cây sao, cây dầu, cây gòn và cây ăn trái như xoài, bưởi, thời tiền chiến không còn nữa. Rừng Cò- Mi (1) không còn dấu tich sau khi xuất hiện Xa Lộ nối liền Dĩ An- Bình Dương.
(1) Gọi là Rừng Cò-Mi vì ngoài rìa khu rừng này có nhà của ông Commis Phạm Văn Mân. Commis là một ngạch công chức thời Pháp thuộc ở Nam Kỳ. Từ thấp lên cao ta có: Thơ ký Nam Kỳ Soái Phủ, Cò- Mi (commis), Huyện, Đốc Phủ. Từ cấp thấp như thơ ký đến cấp cao đều phải qua các kỳ thi tuyển khó khăn. Có Cử Nhân Luật được tuyển vào ngạch Huyện.
Cây Me
Tên Khoa Học: |
Tamarindus indica (Ấn Độ) |
Gia đình: |
Caesalpiniaceae |
Tên Thông Thường:
Việt Nam |
Me, Trái me |
Ấn Độ |
Imli |
Anh |
Tamarind |
Pháp |
Tamarin |
Thái Lan |
Makkah, Makum |
Dưới thời Pháp thuộc dọc theo đường phố thường trồng cây dầu, cây sao hay cây me để có bóng mát và không sợ nguy hiểm. Trái dầu hay sao có cánh nên khi rụng không gây nguy hiểm cho người đi đường. Gỗ me rất dẻo nên nhánh cây me không gãy khi gặp gió lớn.
Thời tiền chiến trong xã Tân Thới có đường Hàng Me sau đổi thành đường Trưng Nữ Vương.
Cây Dừa
Tên Khoa Học: |
Coco nucifera |
Gia đình: |
Arecaceae |
Tên Thông Thường:
Việt Nam |
Me, Trái me |
Polynesian |
Niu |
Tagalog |
Nivog |
Ấn Độ |
Narival |
Anh |
Coconut |
Pháp |
Coco |
Bồ Đào Nha: |
coco de India |
Tây Ban Nha: |
Palma de coco |
Phạm Đình Lân, F.A.B.I.