User Rating: 5 / 5

Star ActiveStar ActiveStar ActiveStar ActiveStar Active
 
thudaumot
 
Tỉnh Bình Dương đề cập trong bài này là Bình Dương Lục Huyện (Bình Dương Sáu Quận). Đó là: Quận Châu Thành, Lái Thiêu, Phú Hòa Đông, Dầu Tiếng, Bến Cát, Phú Giáo.
 
Trước khi Pháp xâm chiếm Nam Kỳ đa số lãnh thổ của tỉnh Bình Dương sau này nằm trong huyện Bình An, tỉnh Biên Hòa. Thời ấy Thủ Đức nằm trong quận Bình An.
 
Nam Kỳ Lục Tỉnh có 21 tỉnh dưới thời Pháp thuộc. Huyện Bình An trở thành tỉnh Thủ Dầu Một bao gồm luôn cả Lộc Ninh, Hớn Quản tức tỉnh Bình Long sau này nhưng không có Dĩ An và Thủ Đức. Hai địa danh này trở thành đơn vị hành chánh của tỉnh Gia Định sau khi Gò Công, Tân An, Tây Ninh trở thành tỉnh trong 21 tỉnh Nam Kỳ dưới thời Pháp thuộc.
 
Trong thời kỳ chiến tranh Việt- Pháp tỉnh Thủ Dầu Một sát nhập với tỉnh Biên Hòa thành tỉnh Thủ Biên trong hệ thống hành chánh kháng chiến Nam Bộ.
 
Trong thời kỳ đất nước qua phân Thủ Dầu Một cải thành tỉnh Bình Dương. Lộc Ninh, Hớn Quản trở thành tỉnh Bình Long. Khi tỉnh Phước Thành giải thể để trở thành quận Phú Giáo, quận này sát nhập vào tỉnh Bình Dương.
 
Sau 1975 Bình Dương đổi thành tỉnh Bình Thủ rồi Sông Bé và trở lại địa danh Bình Dương như xưa. Bình Dương hiện nay là Bình Dương Cửu Huyện rộng lớn hơn Bình Dương cũ.
 
Bình Dương có ba dòng sông lớn. Đó là: sông Sài Gòn mà người địa phương gọi là sông Cái vì sự rộng lớn của nó, sông Bé và sông Thị Tính.
 
Trong bài này chúng tôi chỉ nói đến các loại cây to lớn trong Bình Dương Lục Quận như để gợi lại những ký ức còn sót lại về tỉnh sinh quán hiện cách xa nơi trú quán của tôi 20, 000 km. Đó là nơi:
 
Tổ tiên tôi đã chết,
Đồng bào tôi hy sinh.
Tất cả đều quyết tử
Cho Tổ quốc quyết sinh

 
Phạm Đình Lân
 
~~oOo~~
 
A. Cây Rừng
 
Địa danh Thủ Dầu Một, Dầu Tiếng cho thấy địa phương có nhiều cây dầu. Ngoài ra còn có nhiều loại danh mộc như cây sao, cây gõ, cây trắc, cây bằng lăng hay cây cho gỗ tạp như cây bời lời, cây vên vên v. v..
 
Thời tiền chiến Thủ Dầu Một nổi tiếng về các trại mộc sản xuất bàn, ghế, tủ thờ đắt tiền nổi tiếng khắp miền Nam. Các trại mộc nổi tiếng tập trung trong quận Lái Thiêu. Trong xã Phú Long có Mộc Tổ Miếu. Hằng năm các công nhân ngành mộc tập hợp để cúng tổ.
 
Cây rừng to cung cấp gỗ tạp và gỗ quí được tìm thấy ở các quận phía bắc tỉnh Bình Dương. Cây dầu và cây sao được tìm thấy rải rác khắp 06 quận trong tỉnh. Các đường phố trong tỉnh, quận thường có cây dầu, cây sao, cây me ở hai bên vệ đường.
 
Rừng Cò-Mi trong quận Lái Thiêu (bây giờ là Thuận An) rộng không quá 15 km 2. Rừng này không có cây to lớn có thể dùng trong ngành mộc.
 
Cây Dầu
 
Tên Khoa Học: Dipterocarpus alatus (1).
Gia đình: Dipterocarpaceae
 
Tên Thông Thường:
 

Việt Nam

Cây dầu nước; cây dầu rái

Anh

hairy-leaf apitong

Pháp

Dipterocarpus

Thái Lan

Yang na

Lào

Nhang

 
Về cây dầu, tại địa phương có câu hát:
 
Ngó lên chợ Thủ cây dầu
Có thằng bắt diệc (2) té nhào lộn xương
.
 
(1) Pteron: cánh; Di: hai (02); Karpos: trái (Hy Lạp ngữ). Dipterocarpus: trái hai cánh. Cây dầu không có nhánh. Cây cao từ 20-35 m. Trái có hai cánh. Khi rụng trái bay như cái chong chóng. Nhờ vậy trái dầu không gây thương tích khi rớt trúng đầu người nào.
 
(2) Con diệc là một giống chim hao hao giống con cò vì có mỏ, cổ và đôi chân dài. Tên khoa học của con diệc là Ardea melanocephala, gia đình Ardeidae (melano: màu đen- cephala: cái đầu). Người Anh gọi con diệc là black- headed heron (Con cò đầu đen). Trong ca dao Việt Nam có câu:
 
Cái cò, cái diệc, cái nông.
Ai mà giẫm lúa nhà ông hỡi cò?
 
Nông là bồ nông tức con chàng bè (Pelican- Anh-Pháp). Tên khoa học của bồ nông là Pelecanus onocrotalus, gia đình Pelecanidae.
 
Cây Sao
 
Tên Khoa Học: Hopea odorata (1)
Gia đình: Dipterocarpaceae.
 
Tên Thông Thường:
 

Việt Nam

Cây sao; cây sao đen; cây sao nghệ

Thái Lan

Takhian (người Thái tin có linh hồn thiếu nữ Takhian trong cây sao. Có lẽ vì hương thơm của nhựa cây sao chăng?)

Cambodia

Koki

Lào

Kh'en

Miến Điện

Thinga

Anh

White thinga

 
Ca dao địa phương miền Nam có câu:
 
Cảm thương ô đước, bời lời
Cha sao, me sến dựa nơi gốc bần.

 
(1) Hopea trong tên khoa học xuất phát từ tên của nhà thực vật học Scotland John Hope (1725 - 1786). Odorata (La Tinh): hương thơm (do nhựa của cây sao mà ra). Vỏ cây sao có công dụng trong ngành nha khoa.
 
Cây Trắc
 

Tên Khoa Học:

Dalbergia cochinchinensis (Nam Kỳ)

Pterocarpus indicus (Ấn Độ)

(Pterocarpus: trái có cánh)

Pterocarpus draco ( Rồng)

Pterocarpus carolinensis (Carolina)

Gia đình:

Fabaceae

 
Tên Thông Thường:
 

Việt Nam

cây trắc, cây cẩm lai Nam Kỳ (Cochinchina)

Anh

Tracwood, Ironwood, Thailand rosewood (Thái Hồng Mộc), Red sandalwood

Thái Lan

Payoong

Miến Điện

Paduak

Phi Luật Tân

Narra

 
Gỗ cây trắc (cẩm lai) rất quí. Cây trắc rất hiếm trong rừng phía bắc tỉnh Bình Dương.
 
Cây Bằng Lăng
 

Tên Khoa Học:

Lagestroemia speciosa

Lagerstroemia flosreginae

Lagerstroemia macrocarpa ( trái to)

Gia đình:

Lythraceae

 
Tên Thông Thường:
 

Việt Nam

Cây bằng lăng, Bằng lăng nước

Anh

Pride of India, Crape myrtle

Phi Luật Tân

Giant crape myrtle, Banaba plant

 
Cây bằng lăng vừa là một danh mộc vừa là loại thảo mộc có nhiều dược tính.
 
Cây Chay
 
Tên Khoa Học: Artocarpus tonkinensis

(cùng dòng với trái mít jackfruit, sa kê, breadfruit).

Gia đình:

Moraceae

 
Tên Thông Thường:
 

Việt Nam

cây chay, chay trầu vì vỏ cây chay được dùng thay cau để ăn trầu.

Anh

elephant fruit (tượng quả), Tonkin breadfruit (Sa kê Bắc Kỳ)

 
Công dụng: dùng gỗ; trái ăn được (cơm đỏ; múi màu trắng; vị chua- ngọt. Lá sắc uống trị đau lưng, đau khớp xương (kinh nghiệm trị liệu của người Hmong (Mường).
 
Cây chay là cây rừng rất hiếm. Cây chay cao lối 30 m được tìm thấy giữa ranh làng Bình Chuẩn và ấp Hòa Thạnh, xã Phú Hòa, cạnh một giọng suối chảy ra xã An Thạnh ( Búng).
 
Cây Trường
 
Tên Khoa Học: Xerospermum tonkinense; Nephelium hypoleucum
Nephelium cochinchinense; Nephelium xerospermoides
Nephelium pulasan; Nephelium juglandifolium;
Nephelium costatum.
Gia đình: Sapindaceae (của cây nhãn và lệ chi tức trái vải)
 
Tên Thông Thường:
 
Việt Nam cây trường; trái trường
Mã Lai & Indonesia: Korlan
Anh & Hòa Lan Korlan (gọi theo người Mã Lai và Indonesia)
Thái Lan Kho laen
Lào Co lenh (âm trại của Korlan)
Khmer Sao mao

Miến Điện

Tawthayet
 
Cây trường thuộc dòng Nephelium của lệ chi (trái vải). Đó là cây có trái ăn được. Vỏ trái trường sần sùi như trái vải. Vỏ màu đỏ hay màu vàng rất đẹp. Trái có hột to, rất chua. Cây trường được liệt vào cây rừng vì không ai trồng mặc dù trái đẹp nhưng vì quá chua và cơm mỏng. Cây trường được tìm thấy trong rừng Cò- Mi (An Phú, Lái Thiêu), rừng Bến Cát, Phú Giáo v. v.).
 
Không biết tại sao cây trường có nhiều tên khoa học như đã thấy trên tựa. Gỗ cây trường là gỗ tạp. Trái cây trường đẹp nhưng chua, không ngon.
 
Cây Gõ
 
Tên Khoa Học: Sindora cochinchinensis (Nam Kỳ),
Sindora siamensis (Xiêm la: Thái Lan),
Galedupa cochinchinensis, Galedupa siamensis,
Grandiera cochinchinensis
Gia đình: Fabaceae
 
Tên Thông Thường:
 
Việt Nam cây gõ, gụ mật; gõ mật (gõ đen)
Mã Lai Septic mempelas
Khmer Krakan
Lào Kho laen
Lào Tete hoho
Thái Lan Makka-tae
Anh Sepetir (theo Mã Lai), Spiny pot tree

Pháp

Sepetir
 
Gỗ cây gõ là danh mộc. Hột rang ăn được. Dầu lấy từ cây gõ dùng để xâm ghẻ.
 
Cây Cao Su
 
Tên Khoa Học: Hevea brasiliensis.
Gia đình: Euphorbiaceae
 
Tên Thông Thường:
 
Việt Nam cây cao su (âm từ tiếng Pháp caoutchouc)
Pháp arbre a caoutchouc
Anh Rubber tree, Rubber plant, Seringueira
Tây Ban Nha arbol de goma
Thổ dân ở Brazil Cahuchu (cây khóc)
 
Cây cao su gốc ở Brazil (Nam Mỹ). Người Anh trồng cao su ở Sri Lanka, Mã Lai. Người Hòa Lan trồng cao su ở Indonesia. Người Pháp lập nhiều đồn điền cao su ở Nam Kỳ. Trong tỉnh Thủ Dầu Một các quận Dầu Tiếng, Bến Cát, Phú Giáo có nhiều đồn điền cao su do người Pháp làm chủ. Các quận Châu Thành, Phú Hòa Đông và Lái Thiêu có vài vườn cao su nhỏ. Dầu Tiếng nổi tiếng với đồn điền Michelin. Lai Khê, Bến Cát. có IRCI (Viện Khảo Cứu Cao Su Đông Dương- Institut de Recherche du Caoutchouc Indochinois). Cây cao su là cây kỹ nghệ hiện không còn quan trọng như trước.
 
Chúng tôi liệt cây cao su vào Cây Rừng vì các đồn điền cao su chiếm một diện tích to lớn mênh mông như rừng vậy.
 
Cây Bời Lời
 
Tên Khoa Học: Antherura rubra, Psychotria rubra, Psychotria elliptica.
Gia đình: Rubiaceae
 
Tên Thông Thường:
 
Việt Nam cây bời lời, mò nhót, sàn thụ
Trung Hoa Shan da dao
Anh wild coffee (vì trái bời lời nhỏ, màu đỏ khi chín tựa như trái cà phê chín đỏ).
 
Cây bời lời không to lớn. Gỗ không có giá trị cao. Cây bời lời được tìm thấy nhiều trong rừng của các quận phía Bắc tỉnh Bình Dương.
 
Cây Vên Vên
 
Tên Khoa Học: Anisoptera costata
Gia đình: Dipterocarpaceae (như cây sao, cây dầu)
 
Tên Thông Thường:
 
Việt Nam Vên Vên
Anh Mersawa, Meranti
Borneo Baripung
 
Cây vên vên có rất nhiều trong rừng phía Bắc tỉnh Bình Dương. Cây cao đến 60 m; gỗ vàng; nhựa thơm. Ở miền Nam người ta dùng gỗ cây vên vên để đóng quan tài bình dân. Vì vậy có cụm từ ‘vên vên kêu’ có nghĩa là Chết. Nhựa cây vên vên dùng để xảm thuyền bè và dùng trong ngành sơn mài.
 
Cây Bứa
 
Tên Khoa Học: Garcinia Oliver
Garcinia cambogia (Cao Miên)
Gardenia gummi- gutta
Gia đình: Clusiaceae hay Guttiferae (cùng dòng với cây măng cụt)
 
Tên Thông Thường:
 
Việt Nam cây bứa, bứa rừng, bứa núi.
Anh Malabar tamarind (Me Malabar vì vị chua. Malabar là duyên hải đông và tây Ấn Độ)
Ấn Độ Kolan
Indonesia Kudam puli
Thái Lan Mak paem
 
Cây bứa là thân thuộc của cây măng cụt. Trái bứa chua. Vì vậy người ta trồng măng cụt nhưng không trồng bứa. Cây búa là cây rừng có nhiều trong rừng Bến Cát.
 
B. Cây Ăn Trái
 
Các xã Bình Nhâm, Hưng Định, An Sơn trong quận Lái Thiêu nổi tiếng với các loại cây ăn trái như sầu riêng, măng cụt, chôm chôm, giâu miền dưới tức trái bon bon vì trái tròn như viên kẹo (bonbon: kẹo.<.Pháp.>. và xuất phát từ các quốc gia ở phía Nam nước ta như Mã Lai và Indonesia (miền dưới). Các loại cây ăn trái miền nhiệt đới này được các giáo sĩ Thiên Chúa Giáo từ chủng viện trên đảo Penang, Mã Lai, du nhập vào các họ đạo ở Nam Kỳ như Cái Mơn (trước thuộc tỉnh Vĩnh Long sau thuộc tỉnh Bến Tre), Nhị Bình (Gia Định), Bình Nhâm, Hưng Định, An Sơn (Thủ Dầu Một).
 
Mít, nhãn, điều (đào lộn hột), mãng cầu và vú sữa thích hợp với vùng đất cát tương đối khô hạn như xã Phú Hòa, An Mỹ, Phú Hữu, Phú Chánh, Bình Chuẩn, Thuận Giao, Tân Khanh, Chánh Lưu và các xã phía Bắc tỉnh Bình Dương. Đó là những loại trái được xem là Nhiệt.

Bưởi, mận, nhãn, xoài, dừa được trồng rải rác khắp 06 quận trong tỉnh nhưng không có những vườn bưởi, mận, nhãn, xoài hay dừa rộng lớn như đã thấy ở các tỉnh trên đồng bằng sông Cửu Long.
 
Cây Sầu Riêng
 
Tên Khoa Học: Durio zibethinus
Gia đình: Bombaceae
 
Tên Thông Thường:
 
Việt Nam sầu riêng (phảng phất âm của tiếng Mã Lai Durian hay tiếng Thái Thurian)
Mã Lai Durian (duri: gai .<.Mã Lai.>.. Vì vỏ sầu riêng có nhiều gai nhọn)
Indonesia Durian
Anh Durian (Theo cách gọi của Mã Lai)
Pháp Durion
Tây Ban Nha Durio
Thái Lan Thurian, Monthong (cái goi vàng).
Lào Thourien
 
Cây Măng Cụt
 
Tên Khoa Học: Garcinia mangostana
Gia đình: Guttiferae hay Clusiaceae
(của những loài thảo mộc có gỗ cứng- thiết mộc)
 
Tên Thông Thường:
 
Việt Nam Măng cụt (âm từ Mangkut, cách gọi của người Thái); Mã cật, Giáng Châu tử
Indonesia Manggis
Mã Lai Manggishutan (Hutan: rừng .<.Mã Lai.>.) từ chữ Manggis có âm chữ MANG
Miến Điện Manga
Anh Mangosteen
Pháp Mangoustan
Tây Ban Nha mangostan
 
Nhìn chung tên gọi của các quốc gia trên thế giới về Măng Cụt đều có âm Mang xuất phát từ chữ Manggis của Mã Lai và Indonesia.
 
Cây Chôm Chôm
 
Tên Khoa Học: Nephelium lappaceum.
Gia đình: Sapindaceae
 
Tên Thông Thường:
 
Việt Nam chôm chôm, mao lệ chi (trái lệ chi .<.trái vải.>. có lông); thiều lệ chi (Thiều: lông mọc ngược)
Mã Lai Rambutan (rambut: lông)
Anh Rambutan
Pháp Rambutan
Hòa Lan Ramboetan
 
Chôm chôm có hai màu đỏ và vàng rất đẹp.
 
Cây Giâu
 
Tên Khoa Học: Baccaurea sapida, Baccaurea ramiflora.
Gia đình: Phyllanthaceae hay Euphorbiaceae
 
Tên Thông Thường:
 
Việt Nam cây giâu; trái giâu
Anh Burmese grapes (nho Miến Điện)
Indonesia Rambai
Mã Lai Rambeh
Phi Luật Tân Rambi
Thái Łan Oid- farang
Lào Fai
 
Cây Giâu Bon Bon (1)
 
Tên Khoa Học: Lansium domesticum
Aglaia dookoo
Aglaia domesticum
Aglaia aquea
Gia đình: Meliaceae
 
Tên Thông Thường:
 
Việt Nam Giâu bon bon, giâu miền dưới (2)
Thái Lan Langsat, longing
Phi Luật Tân Lansat, lancones
Mã Lai Langsat
Indonesia Langsat, dudu
 
(1) Âm từ chữ bonbon của Pháp có nghĩa là viên kẹo (tròn).
 
(2) Miền dưới ám chỉ các nước nằm về phía Nam của Việt Nam như Mã Lai, Indonesia nơi phát xuất của các loại trái cây nhiệt đới như sầu riêng, măng cụt, chôm chôm, mít tố nữ, giâu bon-bon v.v.
 
Cây Mít
 
Tên Khoa Học: Artocarpus heterophyllus
Gia đình: Moraceae
 
Tên Thông Thường:
 
Việt Nam Mít, ba la mật, năng gia kiết (tên thuốc Đông Y của mít)
Ấn Độ Chakka
Mã Lai Chakka
Phi Luật Tân Namgka
Bồ Đào Nha Jaca (âm từ Chakka của Ấn Độ. Bồ Đào Nha đã đến Goa, một thành phố của Ấn Độ, trước các nước Âu Châu khác)
Anh Jackfruit tree
Pháp Jacquier (cây mít)
 
Cây Mít Tố Nữ
 
Tên Khoa Học: Artocarpus champeden, Artocarpus polyphema
Gia đình: Moraceae
 
Tên Thông Thường:
 
Việt Nam Việt Nam: mít tố nữ (1)
Mã Lai Chempedah
Indonesia Chempedah
 
(1) Mít tố nữ trái nhỏ, gai không nhọn, nhiều múi thơm ngon. Cây mít tố nữ thích hợp với đất màu mỡ và có nhiều nước. Trái lại, cây mít thường có trái to, gai khá nhọn, thích hợp với đất khô hạn. Lá mít dày, trái có gai, thân cây có nhiều nhựa (sáp). Đó là đặc điềm của thảo mộc vùng khí hậu khô hạn.
 
Cây Nhãn
 
Tên Khoa Học: Nephelium longana, Dimocarpus longan
Gia đình: Sapindaceae
 
Tên Thông Thường:
 
Việt Nam Nhãn, long nhãn (mắt rồng)
Anh Longan, dragon’s eye
Pháp Longane, Oeil de dragon
Tây Ban Nha Longana
Thái Lan Lampai pa
Mã Lai Lengkeng
 
Trong xã Tân Thới có xóm Vườn Nhãn. Đến thập niên 1970 chỉ còn vỏn vẹn ba cây nhãn trong xóm mang tên trái nhãn. Trong Ấp Trưởng có vài chục cây nhãn trồng quanh nhà cư dân trong ấp. Nhãn thích hợp đất cát không cần nhiều nước. Trái nhãn thơm và ngọt được xem là nhiệt như trái mít.
 
Cây Điều
 
Tên Khoa Học: Anacardium occidentale
Gia đình: Anacardiaceae
 
Tên Thông Thường:
 
Việt Nam cây điều, cây đào lộn hột (1)
Tupi Nam Mỹ acaju
Bồ Đào Nha caju (người Bồ sớm có mặt ở Brazil nơi sinh quân của cây điều. Chữ caju rút gọn từ cách gọi ACAJU của người Tupi)
Anh Cashew tree
Pháp Anacardier, Noix de cajoux (hột điều)
 
(1) Điều: Đào: màu đỏ. Trái điều có hai màu: đỏ và vàng rất đẹp. Khác với những trái cây khác hột trái điều không nằm trong trái mà nằm ngoài trái. Vì vậy mới có tên gọi Điều Lộn Hột.
 
Cây Vú Sữa
 
Tên Khoa Học: Chrysophyllum cainito.
Gia đình: Sapotaceae
 
Tên Thông Thường:
 
Việt Nam Vú sữa (gọi theo cách gọi của người Pháp ‘pomme de lait’) vì cây vú sữa gốc ở Trung Mỹ và trên hai đảo trong biển Caribbean nơi trái vú sữa được gọi là Cainito
Anh star apple
Pháp Pomme de lait, caimite
Tây Ban Nha Caimito
 
Trái vú sữa có vị ngọt, nhiều nhựa được xem là nhiệt. Trái vú sữa có hai màu: trắng và tím.
 
Cây Xoài
 
Tên Khoa Học: Mangifera indica (chỉ nguồn gốc Ấn Độ)
Gia đình: Anacardiaceae
 
Tên Thông Thường:
 
Việt Nam Xoài (âm từ chữ sway của người Khmer?), Hương cái (Hán- Việt)
Khmer Sway
Lào Mak mouang
Tamil (ở Ấn Độ): Mangay
Bồ Đào Nha Manga
Anh Mango
Pháp Mangue
 
Trên đường nối Phú Giáo với Phước Long có quận Đồng Xoài.
 
Nói chuyện trồng xoài: chuyện đòi hỏi nhiều thời gian. Trồng xoài phải mất 07 năm mới có trái nếu trồng bằng hột.
 
Cây Mãng Cầu
 
Tên Khoa Học: Annona squamosa.
Gia đình: Annonaceae
 
Tên Thông Thường:
 
Việt Nam mãng cầu, trái na (miền Bắc Việt Nam) (1)
Mã Lai No-na
Thái Lan: Noi- na.
Taino (Mỹ Châu) Annon
Tây Ban Nha Annona, Annona blanca
Anh sugar apple, custard apple, sweetsop
Pháp pomme cannelle
 
(1) Sinh quán của cây mãng cầu là các hải đảo trong biển Caribbean, Trung, Nam Mỹ. Người Tây Ban Nha gọi mãng cầu là Annona phỏng theo tên gọi Annon của thổ dân Tainos. Từ tên gọi Annona của người Tây Ban Nha ta có No-na (Mã Lai) và Noi- na (Thái Lan). Có phải chăng tên gọi NA ở miền Bắc Việt Nam là âm NA sau cùng của chữ Annona của Tây Ban Nha. Các nhà truyền giáo Tây Ban Nha dòng Dominican truyền giảng đạo Thiên Chùa ở Thái Bình từ năm 1530.
 
Cây Mận
 
Tên Khoa Học: Eugenia aquea, Eugenia malaccensis (Mã Lai),
Syzygium malaccense, Jambosa malaccensisl,
Caryophyllus malaccensis.
Gia đình: Myrtaceae
 
Tên Thông Thường:
 
Việt Nam: Tiên lý, Hồng Hoa Thanh Đào
Mã Lai: Jambu bol
Tagalog Jambu
Puerto Rico Poma rosa malaya (Táo đỏ Mã Lại)
Thái Lan: Chom chu pai
Anh Malay apple (Táo Mã Lai), mountain apple (Táo nui), Malaysian fruit tree (Cây ăn trái Mã Lai)
Pháp pommier rose (trái 'pomme’đỏ- pomme cũng được dịch là trái táo)
Trung Hoa Hong hua Qing tao (Hồng Hoa Thanh Đào).
 
Qua tên khoa học và tên gọi thông thường ta thấy sinh quán của cây mận là xứ Mã Lai. Jambu là tên gọi của cây mận ở Mã Lai và Indonesia.
 
Cây Bưởi
 
Tên Khoa Học: Citrus grandis, Citrus decumana..
Gia đình: Rutaceae
 
Tên Thông Thường:
 
Việt Nam Bưởi, Bồng (Pomelo- Citrus grandis)
Anh Grapefruit
Pháp Pamplemousse
Khmer Kroth thong
Lào Mak kam tel
 
Thời tiền chiến xã An Phú (tên cũ: Tuy An) có nhiều bưởi, xoài và thơm. Xã hầu như không có ủy ban hành chánh xã trải qua hai cuộc chiến tranh Việt Nam vì cư dân trong xã sống tản mác khắp nơi. Năm 1973 ông Phạm Đình Hưng phát động việc tái thiết xã. Đình làng mới được xây dựng. Dấu vết của các cây to lớn như cây sao, cây dầu, cây gòn và cây ăn trái như xoài, bưởi, thời tiền chiến không còn nữa. Rừng Cò- Mi (1) không còn dấu tich sau khi xuất hiện Xa Lộ nối liền Dĩ An- Bình Dương.
 
(1) Gọi là Rừng Cò-Mi vì ngoài rìa khu rừng này có nhà của ông Commis Phạm Văn Mân. Commis là một ngạch công chức thời Pháp thuộc ở Nam Kỳ. Từ thấp lên cao ta có: Thơ ký Nam Kỳ Soái Phủ, Cò- Mi (commis), Huyện, Đốc Phủ. Từ cấp thấp như thơ ký đến cấp cao đều phải qua các kỳ thi tuyển khó khăn. Có Cử Nhân Luật được tuyển vào ngạch Huyện.
 
Cây Me
 
Tên Khoa Học: Tamarindus indica (Ấn Độ)
Gia đình: Caesalpiniaceae
 
Tên Thông Thường:
 
Việt Nam Me, Trái me
Ấn Độ Imli
Anh Tamarind
Pháp Tamarin
Thái Lan Makkah, Makum
 
Dưới thời Pháp thuộc dọc theo đường phố thường trồng cây dầu, cây sao hay cây me để có bóng mát và không sợ nguy hiểm. Trái dầu hay sao có cánh nên khi rụng không gây nguy hiểm cho người đi đường. Gỗ me rất dẻo nên nhánh cây me không gãy khi gặp gió lớn.
 
Thời tiền chiến trong xã Tân Thới có đường Hàng Me sau đổi thành đường Trưng Nữ Vương.
 
Cây Dừa
 
Tên Khoa Học: Coco nucifera
Gia đình: Arecaceae
 
Tên Thông Thường:
 
Việt Nam Me, Trái me
Polynesian Niu
Tagalog Nivog
Ấn Độ Narival
Anh Coconut
Pháp Coco
Bồ Đào Nha: coco de India
Tây Ban Nha: Palma de coco


Phạm Đình Lân, F.A.B.I.
 
 

Tìm các bài BIÊN KHẢO khác theo vần ABC . . .

Tống Phước Hiệp

Địa chỉ E-Mail để liên lạc với chúng tôi: trangnhatongphuochiep.com@gmail.com