
Câu Chuyện Vui Làm Đoạn Kết
Chúng tôi nghĩ rằng, kể cả danh sách liệt kê bên dưới, chúng tôi đã ghi nhận lại được khoảng 30 đến 40 phần trăm số chữ Việt gốc Pháp thông dụng một thời. Nói khác đi số chữ loại nầy không nhiều lắm. Nhưng chúng là những chứng tích lịch sử của hơn chín thập niên VN chịu ảnh hưởng của Pháp.
Ngày xưa, trong việc học chữ quốc ngữ tôi nhớ có câu:
I, T (đọc: tờ) giống móc cả hai
I ngắn có chấm, tờ dài có ngang;
O tròn như quả trứng gà
Ô thì đội nón, ơ thì mang râu
Quốc ngữ chưa xong, lại được học thêm những chữ Hán Việt. HV, hay chữ TH đọc giọng VN, được dạy và học từng chữ một trong số 3000 chữ cần thiết căn bản:
“Thiên: trời (thiên có nghĩa là trời); địa: đất; thất: mất; tồn: còn; tử: con; tôn: cháu; lục: sáu; tam: ba”; v.v...
Học HV (chúng tôi gọi đùa là học “hán”) được một thời gian ngắn lại cho học tiếng... Tây. Tiếng Tây thời của tôi được dạy bắt đầu từ “lớp Nhì một năm” tức lớp Bốn ngày nay ở Tiểu Học. Lẽ dĩ nhiên là “khó ơi là khó”, học chữ Tây khó làm sao. Lại phải học thuộc lòng từng chữ một.
Câu chuyện vui bắt đầu. Có một em bé nhà ở trong ruộng, cha mẹ là nông dân dốt nát. Em phải đi bộ 5 kí lô mét mới đến trường. Em lên lớp Nhì và bắt đầu học tiếng Tây. Tối về nhà đốt đèn dầu lên tuy leo lét, nhưng cũng đủ để đọc và học bài. Cha mẹ em thì vào bên trong nằm trên giường, nói chuyện nho nhỏ về lúa thóc, mùa màng. Ông bà chia sẻ sự vui mừng vì con bắt đầu lên lớp và bắt đầu học tiếng Tây. Bên ngoài em bé siêng học, đọc đi đọc lại:
Cha tôi là “mông pe rờ (mon père)
Mẹ tôi là ma me rờ (ma mère).
Em còn học thêm cả chục chữ mới nữa. Đọc mãi mà vẫn chưa thuộc, em bắt đầu ngủ gục, miệng vẫn tiếp tục đọc:
Cha tôi (mông pe)....rờ .. ; mẹ tôi, mẹ tôi (ma me)... rờ. Chữ “mông pe” và chữ “ma me” em đọc nhỏ dần. Sau đó chỉ nghe:
Cha tôi ...........rờ; mẹ tôi .....
mẹ tôi ........rờ; cha tôi, cha tôi ......rờ; mẹ tôi.
Cha mẹ nó bên trong, hoàn toàn ở trong bóng tối. Lúc đó hai ông bà thật sự có “săn sóc” “nâng niu” nhau chút chút. Ông nói thì thầm vào tai bà: “Bà ơi, nó học tiếng Tây tiếng u gì mà lại thành thầy bói; sao nó biết tụi mình đang “mần ăn” vậy bà? Thằng nhỏ thông minh thiệt!!!
Sẵn đây tôi xin viết ra luôn một bài lục bát hỗn hợp (ba rọi) khác. Tác giả của bài thơ nầy là ai chúng tôi không biết. Ông diễn tả cách học tiếng Tây như tôi vừa nói bên trên:
Phrăng xe pra tic thực hành,
Pháp văn mỏa học không rành không thông
Mỏa xin chú bác ton-ton
Làm ơn chỉ dạy lơ xông một bài.
Trong bài thơ trên chúng ta có Français: Pháp văn; pratique: thực hành; moi: tôi; tonton: chú bác; leçon: bài học. Thơ Pháp được dịch ra tiếng Việt hay ngược lại thì nhiều lắm. Những bài thơ “ba rọi” kiểu nầy tuy rất ít nghe thấy, nhưng trong ca dao VN, cũng như những chuyện kể lại về thời thơ ấu, đều có dấu vết của những câu thơ ba rọi. Chúng tôi trích ra đây:
Giấy Ba ri (Paris) tay đề thơ nhạn
Mực Ba ke (paker, tiếng Anh) kính gởi thăm nàng. (5)
Và đây là một bài thơ “ba rọi” của một nam sinh gởi cho mội nữ sinh vào niên khóa 1944-45, khi cô nữ sinh đang học lớp Nhứt bậc Tiểu Học (tương đương với lớp Sáu ngày nay). Mời các bạn nghe người nữ sinh (hiện giờ đã ở tuổi 70) kể chuyện nhận thư ngày xưa. Bà kể rằng (7bis):
“Trong lớp thầy phân công cho tôi và X mỗi sáng chiều ôm hai quyển sổ (sổ ghi điểm và sổ điểm danh), tấm vải trải bàn, sách giáo khoa, tập vở đem gởi nơi nhà kế bên trường. Buổi chiều đó tôi ôm sổ sách đi gởi trở lên lớp thì các bạn đã ra xếp hàng trước sân để ra về. Còn hộp viết để trong học bàn, tôi giở ra, bỗng có một tờ giấy học trò xếp tư để hờ trên nắp cặp. Tôi lấy bỏ vào túi áo. Trên đường về tôi lấy tờ giấy đó ra đọc, nội dung như sau”:
Gởi nàng,
Giấy Paris, j’écris une lettre (a)
Mực français (b) ký gởi thăm nàng
Trước visiter (c) đôi chữ bình an
Sau rảnh việc, aller peut être (d)
Đặng viếng thăm nàng kẻo dạ penser (e)
Mỗi đêm về trong giấc coucher (f)
Nhớ ai đó mallereux (g) từng đoạn
Đem lòng lai láng maladie (h)
Tout le monde (i) sao không suy nghĩ
Gẫm cuộc đời dường như sợi chỉ mành mà treo fenêtre” (j)
[(a) = tôi viết 1 lá thơ; (b) = Pháp; (c) = viếng thăm; (d) = có thể đi; (e) = nhớ; (f) = nằm (ngũ); (g) = đau khổ; (h) = bịnh; (i) = mọi người; (j) = cửa sổ. NH Phước chú thích]
Các bài thơ trên đã ghi dấu một giai đoạn khá đặc biệt trong sự phát triển của tiếng Việt.
Bảng Liệt Kê Một Số Chữ Gốc Pháp Thông Dụng
A de hay de (arrière): ngoài sau, phía sau, đi lui, hậu vệ; sang số “de” là sang số để chạy lui.
A-dơ (adieu) = vĩnh biệt. À bi-ẻn tô: (à bientôt): gặp lại sớm; lời chào tạm biệt.
Ạc ti sô (ngày nay được viết là atisô (artichaut): loại cây rau, trái có dược tính, dùng làm rau cải, bánh, dưa chua. Việt Nam ngày nay có phong trào uống trà ạc ti sô.
Ách (Adjudant): vệ úy, cấp bậc cao nhất trong ngành hạ sĩ quan, quân đội Pháp. Ách (Aspirant): quân hàm thấp nhất của cấp sĩ quan, sau này gọi là chuẩn úy (?). Ách (as): con bài số một, coi là lớn nhất trong 13 lá bài “cách tê” cho mỗi loại cơ, rô, chuồn, và bích; chữ “as” của Pháp còn có nghĩa là hạng nhất (champion).
A cid (acide): tên một loại hóa chất.
A đam (Adam): Người đàn ông đầu tiên do Chúa dựng nên, theo Kitô giáo.
Á rạp (Arabe): tên của một sắc dân ở Trung Đông
Ăn ten (antenne): dụng cụ để thâu nhận làn sóng điện cho radio; sau nầy chữ “ăn ten” dùng để chỉ những ngươì nghe ngóng, lấy tin tức cho nhân viên công lực hay tình báo.
Áo bành tô (paletot) = áo ngoài, áo veston. Áo bờ luôi (blouse) = áo hành nghề của y tá, bác sĩ. Áo
u ve (veston ouvert) = áo ngoài..
Ắc cuia (accu): bình điện.
Ăm ba da (embrayage) = bộ kết tục, bộ phận cần phải có trong xe trang bị hộp số tay.
Ăn banh (en panne) = xe bị hư. Ăn banh xéc (en panne sèche) = xe (khô) hết xăng. Ắt tăn (attendre) = đợi.
Ba lô (ballot): bao vải, bị, hay kiện (hàng); dân ta dùng chữ “ba lô” để chỉ cái túi đeo sau lưng. Hiện ở VN có chữ tây ba lô để chỉ những du khách thanh niên ngoại quốc với ba lô lủng lẳng trên lưng. Đa số những du khách nầy có ngân sách giới hạn.
Ba gai (pagaille): lộn xộn bê bối, bất tuân kỷ luật. Ba tê (pâté = thịt gan xay).
Ba tê sô (pâté chaud) bánh nhân thịt nóng.
Ba ton (baton): cây gậy.
Bà đầm (madame) = bà (vợ, bà xã).
Ban (bal) = dạ tiệc có khiêu vũ.
Banh bông (ping pong): bóng bàn.
Bạt đông (pardon) = xin lỗi.
Bắc (bac): tàu chở xe và hành khách qua sông, (phà).
Băng (banc) = ghế ngồi.
Băng (bande) = a) một nhóm người; b) miếng vải nhỏ, dài; một cuộn phim (film).
Ba gai (pagaille): lộn xộn bê bối, bất tuân kỷ luật. Ba tê (pâté = thịt gan xay).
Ba tê sô (pâté chaud) bánh nhân thịt nóng.
Ba ton (baton): cây gậy.
Bà đầm (madame) = bà (vợ, bà xã).
Ban (bal) = dạ tiệc có khiêu vũ.
Banh bông (ping pong): bóng bàn.
Bạt đông (pardon) = xin lỗi.
Bắc (bac): tàu chở xe và hành khách qua sông, (phà).
Băng (banc) = ghế ngồi.
Băng (bande) = a) một nhóm người; b) miếng vải nhỏ, dài; một cuộn phim (film).
Băng đô (bandeau) = miếng vải quấn trên đầu.
Băng đơ rôn (banderole) = tấm vải lớn, dài, có viết chữ.
Băng (banque) = ngân hàng.
Be ri ê (perrier) = nước suối Pháp.
Bê tông (béton): xi măng trộn với cát và sỏi đá và nước dùng đúc nền nhà, cột nhà, tường nhà, hay nền nhà, đường xe vào ga-ra. Bê tông cốt sắt: bê tông bên trong có thêm dây sắt cho chắc chắn hơn.
Bề rê (beret): một kiểu nón.
Bi (bille): viên đạn tròn, chơi bắn bi là dùng ngón tay bún viên đạn tròn cho trúng một viên khác. Một số người Việt ta dùng “bi” theo một nghĩa khác. Họ muốn chỉ hai hòn dương của đàn ông. Do đó phát sinh ra từ “nâng bi” để chỉ sự tâng bốc, nịnh hót.
Bi da (billard): banh tròn, cứng, lớn cỡ hột vịt, chơi trên bàn bi da; bàn nầy bọc nỉ, có chận bốn bên để trái bi da khỏi rớt ra ngoài; khi chơi, dùng một cây gậy gọi là cây cơ để đẩy trái bi da đi tới.
Bòn bon (bonbon): kẹo ngọt.
Bi đong (bidon) bình đựng nước.
Boa lua (poids lourd) = xe thật to chở hàng hóa thật nặng.
Bỏ bom: (bombarder) = dội bom (đánh bom). Bom đạn: (bombe).
Bóp (porte, porter) vật mang, đựng. Bóp phơi (porte feuille) = bóp cho các ông.
Bót (poste): chỗ canh, chỗ lính trú ngụ để canh gát, như đồn bót, hay chỗ làm việc, chỗ đồn trú của cảnh sát, hay của quân đội, như bót cảnh sát, đi cớ bót, bị bắt về bót, bót lính bảo an bị tấn công.
Bổ cú (beaucoup): nhiều.
Bôm (pomme) = trái táo tây.
Bông rua / bủa sua (bonjour) = bắt tay chào nhau.
Bơ (beurre) = mỡ từ sữa. Bretel, tên một loại bơ mặn của Pháp vào thập niên 1945-65, sản xuất ở Bretagne.
Bơm (pomper) = ép không khí, hay một chất lỏng vào một chỗ nào đó; cái bơm: (pompe).
Be ri ê (perrier) = nước suối Pháp.
Bê tông (béton): xi măng trộn với cát và sỏi đá và nước dùng đúc nền nhà, cột nhà, tường nhà, hay nền nhà, đường xe vào ga-ra. Bê tông cốt sắt: bê tông bên trong có thêm dây sắt cho chắc chắn hơn.
Bề rê (beret): một kiểu nón.
Bi (bille): viên đạn tròn, chơi bắn bi là dùng ngón tay bún viên đạn tròn cho trúng một viên khác. Một số người Việt ta dùng “bi” theo một nghĩa khác. Họ muốn chỉ hai hòn dương của đàn ông. Do đó phát sinh ra từ “nâng bi” để chỉ sự tâng bốc, nịnh hót.
Bi da (billard): banh tròn, cứng, lớn cỡ hột vịt, chơi trên bàn bi da; bàn nầy bọc nỉ, có chận bốn bên để trái bi da khỏi rớt ra ngoài; khi chơi, dùng một cây gậy gọi là cây cơ để đẩy trái bi da đi tới.
Bòn bon (bonbon): kẹo ngọt.
Bi đong (bidon) bình đựng nước.
Boa lua (poids lourd) = xe thật to chở hàng hóa thật nặng.
Bỏ bom: (bombarder) = dội bom (đánh bom). Bom đạn: (bombe).
Bóp (porte, porter) vật mang, đựng. Bóp phơi (porte feuille) = bóp cho các ông.
Bót (poste): chỗ canh, chỗ lính trú ngụ để canh gát, như đồn bót, hay chỗ làm việc, chỗ đồn trú của cảnh sát, hay của quân đội, như bót cảnh sát, đi cớ bót, bị bắt về bót, bót lính bảo an bị tấn công.
Bổ cú (beaucoup): nhiều.
Bôm (pomme) = trái táo tây.
Bông rua / bủa sua (bonjour) = bắt tay chào nhau.
Bơ (beurre) = mỡ từ sữa. Bretel, tên một loại bơ mặn của Pháp vào thập niên 1945-65, sản xuất ở Bretagne.
Bơm (pomper) = ép không khí, hay một chất lỏng vào một chỗ nào đó; cái bơm: (pompe).
Bu di (bougie) vật dụng nẹt lửa để làm xăng cháy và làm xe chạy; còn có nghĩa là cây nến.
Bu sa hay mu sa (mouchoir) = khăn tay.
Bu tan (butane): một loại khí đốt.
Bù lon (boulon): ốc, (chính xác: đinh ốc, đai ốc là écrou).
Bua rô (bureau): bàn giấy hay văn phòng.
Bui dong (bouillon): vật dụng làm nước súp.
Buýt (autobus) hay xe buýt.
Ca (quart): phiên gác hay phiên làm việc như gác ca đêm, làm việc ca khuya.
Ca lô ri (calorie): đơn vị nhiệt lượng (xưa).
Ca cao (cacao): loại cây có hột cho bột làm sô cô la.
Ca rê (carré): vuông, hớt tóc ca rê là hớt tóc cao, ngắn như kiểu nhà binh.
Ca ve (cavalier: nam kỵ sĩ; cavalière: nữ kỵ sĩ, hay vũ nữ): nhưng riêng từ “ca ve” dân Việt chỉ dùng để chỉ các cô gái nhảy (đầm) chuyên nghiệp (vũ nữ) mà thôi.
Cà nong (canon): súng đại pháo, đại bác.
Cà ra oách, hay cà vạt (cravat) = dây trang hoàng đeo trước ngực.
Cà rem (crème): chất sữa béo đông lạnh, như cà rem cây, cà rem va ni (vanille).
Cà rốt (carotte): loại củ màu vàng đỏ dùng nấu súp, hoặc trộn xà lách.
Cách tê (carte): một loại bài có 4 loại hình khác nhau là cơ, rô, chuồn, bích. Cách tê cũng có thể do cụm từ “jeu de l’écarté” mà ra. Nó có nghĩa loại ra, theo tiếng của giới chơi bài nầy là “đánh rụt tùng, hay tiêu tùng, và do đó bị loại ra.
Can (canne): cây gậy.
Cao su (caoutchouc) = loại nhựa cây dùng chế võ xe và nhiều vật dụng khác.
Cạt (carte): tấm thiệp.
Cạt táp hay cặp (cartable): dụng cụ đựng sách vở hay giấy tờ.
Cạt vẹt (carte verte) thẻ xanh hay giấy chủ quyền xe hơi thời xưa (trước 1960).
Căm nhông (camion) = xe dùng để chuyên chở hàng hóa. Căm nhông nết (camionette) là xe chở hàng hóa loại nhỏ, giống xe pick up của ngày nay.
Căn tin (cantine): quán ăn ở học đường.
Căng (camp): trại.
Cặp rằn, cọp rằn (caporal): người quản đốc, tay anh chị trong tù.
Cấp, Ô cấp (au Cap hay Cap Saint Jacques): mũi dất; mũi đất có tên Thánh Jaques; đó là tên cũ của Vũng Tàu, một tỉnh lỵ và là tên của một tỉnh ở sát biển, phía Đông của Saigon; và là một thắng cảnh du lịch với nhiều bãi biển nổi tiếng.
Cò, Cẩm (commissaire, commissariat): ông cảnh sát trưởng, cơ quan cảnh sát. Cò (corriger,correcteur): sửa; thầy cò là người sửa bản in nháp cho đúng.
Tiền còm (commission): tiền hoa hồng.
Bu sa hay mu sa (mouchoir) = khăn tay.
Bu tan (butane): một loại khí đốt.
Bù lon (boulon): ốc, (chính xác: đinh ốc, đai ốc là écrou).
Bua rô (bureau): bàn giấy hay văn phòng.
Bui dong (bouillon): vật dụng làm nước súp.
Buýt (autobus) hay xe buýt.
Ca (quart): phiên gác hay phiên làm việc như gác ca đêm, làm việc ca khuya.
Ca lô ri (calorie): đơn vị nhiệt lượng (xưa).
Ca cao (cacao): loại cây có hột cho bột làm sô cô la.
Ca rê (carré): vuông, hớt tóc ca rê là hớt tóc cao, ngắn như kiểu nhà binh.
Ca ve (cavalier: nam kỵ sĩ; cavalière: nữ kỵ sĩ, hay vũ nữ): nhưng riêng từ “ca ve” dân Việt chỉ dùng để chỉ các cô gái nhảy (đầm) chuyên nghiệp (vũ nữ) mà thôi.
Cà nong (canon): súng đại pháo, đại bác.
Cà ra oách, hay cà vạt (cravat) = dây trang hoàng đeo trước ngực.
Cà rem (crème): chất sữa béo đông lạnh, như cà rem cây, cà rem va ni (vanille).
Cà rốt (carotte): loại củ màu vàng đỏ dùng nấu súp, hoặc trộn xà lách.
Cách tê (carte): một loại bài có 4 loại hình khác nhau là cơ, rô, chuồn, bích. Cách tê cũng có thể do cụm từ “jeu de l’écarté” mà ra. Nó có nghĩa loại ra, theo tiếng của giới chơi bài nầy là “đánh rụt tùng, hay tiêu tùng, và do đó bị loại ra.
Can (canne): cây gậy.
Cao su (caoutchouc) = loại nhựa cây dùng chế võ xe và nhiều vật dụng khác.
Cạt (carte): tấm thiệp.
Cạt táp hay cặp (cartable): dụng cụ đựng sách vở hay giấy tờ.
Cạt vẹt (carte verte) thẻ xanh hay giấy chủ quyền xe hơi thời xưa (trước 1960).
Căm nhông (camion) = xe dùng để chuyên chở hàng hóa. Căm nhông nết (camionette) là xe chở hàng hóa loại nhỏ, giống xe pick up của ngày nay.
Căn tin (cantine): quán ăn ở học đường.
Căng (camp): trại.
Cặp rằn, cọp rằn (caporal): người quản đốc, tay anh chị trong tù.
Cấp, Ô cấp (au Cap hay Cap Saint Jacques): mũi dất; mũi đất có tên Thánh Jaques; đó là tên cũ của Vũng Tàu, một tỉnh lỵ và là tên của một tỉnh ở sát biển, phía Đông của Saigon; và là một thắng cảnh du lịch với nhiều bãi biển nổi tiếng.
Cò, Cẩm (commissaire, commissariat): ông cảnh sát trưởng, cơ quan cảnh sát. Cò (corriger,correcteur): sửa; thầy cò là người sửa bản in nháp cho đúng.
Tiền còm (commission): tiền hoa hồng.
Consommé froid = thức uống lạnh.
Cóp (cọp), cóp (cọp) dê (copier): bắt chước chép theo hay làm theo.
Cỏ vê (corvée): làm sưu dịch, việc nặng nhọc bị bắt buộc.
Côm bin (combine): toa rập.
Côm lê (complet) = đủ bộ, hay nguyên bộ.
Côm xí côm xá (comme ci comme ça) được, đại khái, thường thường, tàm tạm.
Công cua (concours) = thi tuyển.
Công xôm ma xông (consommation) = rượu pha nước suối trong một cái ly lớn.
Công táp (comptable): kế toán.
Công tắc (contact): gặp, cái vặn điện.
Công voa (convoi): đoàn xe.
Công tơ (compteur) máy đo như công tơ nước, điện.
Cơ (coeur): trái tim, hình trái tim. Cơ, Rô (coeur, carreau): hình tim và hình vuông, tên của hai trong bốn hình của bộ bài tây.
Cơ (queue): cái đuôi, làm cơ là sắp hàng nối đuôi; hoặc là cái gậy để chơi bi da.
Cu li (coolie?): phu làm việc nặng như khuân vác. Cua 1 (courbe) = đường cong; quẹo cua.
Cua 2 (cours): lớp học, cúp cua (couper le cours): trốn học.
Cua 3 (court): ngắn. Hớt cua = hớt tóc ngắn; hớt ma nin cua = hớt tóc ngắn kiểu Manila.
Cua 4 (faire la cour à une fìlle): tán tỉnh một người phái nữ), = cua gái
Cua roa (courroie): dây cao su nối hai bộ phận để bộ phận đầu kéo bộ phận sau.
Cú sốc (coup de choc): sự ngỡ ngàng quá đáng khi gặp một chuyện mới.
Cùi dìa (cuillère) = muỗng.
Cúp (coupe/couper): cắt, chặt; cúp điện, cúp nước, cúp khẩu phần. Cúp (coupe): vật giống cái ly, có chân, thường bằng kim loại để làm giải thưởng, như cúp bóng tròn, cúp quần vợt thế giới; cúp còn là giải thưởng như đoạt cúp quần vợt.
Dăm bông (jambon = thịt heo un khói).
Dây sên (chaine) dây dùng kéo bánh xe đạp.
Đề ma rê (demarrer): làm cho máy (xe) chạy bằng cách nhấn nút hay vặn chìa khóa (mở máy, lăn xê (lancer) máy). Đề ma rơ: (demarreur): bộ phận dùng để làm cho máy xe chạy.
Đít cua (discours) = diễn văn.
Đoan (douane), hay nhà đoan: quan thuế, cơ quan quan thuế.
Đốc tơ, đốc tờ (docteur): tiến sĩ, bác sĩ.
Đường rầy (rail) = đường cho xe lửa chạy.
Ê và (Eve): tên người đàn bà đầu tiên do Chúa dựng nên, theo Kitô giáo.
Ga (gare) = trạm xe lửa (tàu hỏa, hay hỏa xa).
Ga (gaz) = là loại vải thưa.
Ga (gaz): còn gọi là ga xăng = cái bàn đạp để tăng giảm tốc độ.
Ga (gaz): khí (khí đốt, khí ngạt...)
Ga hay hố ga (regard) = chỗ nước đọng xuống trước khi chảy vào cống chánh.
Ga đình lưu (gare d’escale) = ga nhỏ cho tàu dừng tạm. Ga gởi và ga nhận (gare d’expédition et gare destinataire).
Ga lăng (galant) = Ga lăng là một hành vi hay cử chỉ đẹp của phái nam dành cho phái nữ.
Ga sang xe (gare de transbordement) để hành khách đổi xe. Ga trung ương (gare d’arrêt général: ga chính).
Ga ra (garage) chỗ sửa xe, nhà đậu xe.
Gác (garde, garder): canh giữ. Gác dan (gardien): người giữ cửa. Gạc đờ co (garde du corps) = cận vệ.
Ghi đông (guidon: tay cầm xe đạp).
Giấy oảnh (vingt: hai mươi) = tức giấy hai mươi đồng. Giấy xăng (cent: một trăm) = giấy bạc 100 đồng.
Ghi đông (guidon: tay cầm).
Hột gà la cót (oeufs à la coque): luộc trong nước sôi độ vài phút. Hột gà ô mơ lết (omelette) = hộtgà chiên sau khi khuấy trộn (đánh). Hột gà ốp la (oeuf au plat) = hột gà chiên nguyên tròng trắng và tròng đỏ.
Hủ lô (xe) (rouleau): xe cán đường, xe có cái ống lăng thật to và thật nặng dùng để cán đá hoặc cán nhựa tráng đường xá.
Kíp thợ (equipe) một toán thợ hay một nhóm người.
La ve (la bière) = một loại rượu có bọt với nồng độ rượu rất nhẹ. La ve “33”, La ve con cọp = La ve nổi tiếng của VN.
Lạc son (à la solde); hàng lạc son: hàng hóa ứ đọng, cũ, trưng bài bán rẻ.
Lăng xê (lancer): phóng ra; giúp người nào nổi danh; đưa ra một điều gì mới như lăng xê kiểu áo quần mới.
Lập bo (rapport): tờ trình, bản báo cáo.
Lê ghim (légume) = rau cải.
Lê ki ma (lucuma mamosa): một loại trái cây, thịt mềm và xốp, màu vàng khi chín.
Líp (libre): tự do, không bị giới hạn như ăn líp, đi líp.
Lò xo (ressort): dây kim loại quấn tròn có tính đàn hồi; lò xo trong nệm xe, ghế ngồi.
Lon (galon): cấp bực đeo trên cầu vai của quân nhân; lên lon có nghĩa lên chức, lên cấp bực cao hơn; bị lột lon tức là bị mất chức.
Lon ton (planton): tùy phái, nhân viên làm những việc văn phòng lặt vặt.
Cóp (cọp), cóp (cọp) dê (copier): bắt chước chép theo hay làm theo.
Cỏ vê (corvée): làm sưu dịch, việc nặng nhọc bị bắt buộc.
Côm bin (combine): toa rập.
Côm lê (complet) = đủ bộ, hay nguyên bộ.
Côm xí côm xá (comme ci comme ça) được, đại khái, thường thường, tàm tạm.
Công cua (concours) = thi tuyển.
Công xôm ma xông (consommation) = rượu pha nước suối trong một cái ly lớn.
Công táp (comptable): kế toán.
Công tắc (contact): gặp, cái vặn điện.
Công voa (convoi): đoàn xe.
Công tơ (compteur) máy đo như công tơ nước, điện.
Cơ (coeur): trái tim, hình trái tim. Cơ, Rô (coeur, carreau): hình tim và hình vuông, tên của hai trong bốn hình của bộ bài tây.
Cơ (queue): cái đuôi, làm cơ là sắp hàng nối đuôi; hoặc là cái gậy để chơi bi da.
Cu li (coolie?): phu làm việc nặng như khuân vác. Cua 1 (courbe) = đường cong; quẹo cua.
Cua 2 (cours): lớp học, cúp cua (couper le cours): trốn học.
Cua 3 (court): ngắn. Hớt cua = hớt tóc ngắn; hớt ma nin cua = hớt tóc ngắn kiểu Manila.
Cua 4 (faire la cour à une fìlle): tán tỉnh một người phái nữ), = cua gái
Cua roa (courroie): dây cao su nối hai bộ phận để bộ phận đầu kéo bộ phận sau.
Cú sốc (coup de choc): sự ngỡ ngàng quá đáng khi gặp một chuyện mới.
Cùi dìa (cuillère) = muỗng.
Cúp (coupe/couper): cắt, chặt; cúp điện, cúp nước, cúp khẩu phần. Cúp (coupe): vật giống cái ly, có chân, thường bằng kim loại để làm giải thưởng, như cúp bóng tròn, cúp quần vợt thế giới; cúp còn là giải thưởng như đoạt cúp quần vợt.
Dăm bông (jambon = thịt heo un khói).
Dây sên (chaine) dây dùng kéo bánh xe đạp.
Đề ma rê (demarrer): làm cho máy (xe) chạy bằng cách nhấn nút hay vặn chìa khóa (mở máy, lăn xê (lancer) máy). Đề ma rơ: (demarreur): bộ phận dùng để làm cho máy xe chạy.
Đít cua (discours) = diễn văn.
Đoan (douane), hay nhà đoan: quan thuế, cơ quan quan thuế.
Đốc tơ, đốc tờ (docteur): tiến sĩ, bác sĩ.
Đường rầy (rail) = đường cho xe lửa chạy.
Ê và (Eve): tên người đàn bà đầu tiên do Chúa dựng nên, theo Kitô giáo.
Ga (gare) = trạm xe lửa (tàu hỏa, hay hỏa xa).
Ga (gaz) = là loại vải thưa.
Ga (gaz): còn gọi là ga xăng = cái bàn đạp để tăng giảm tốc độ.
Ga (gaz): khí (khí đốt, khí ngạt...)
Ga hay hố ga (regard) = chỗ nước đọng xuống trước khi chảy vào cống chánh.
Ga đình lưu (gare d’escale) = ga nhỏ cho tàu dừng tạm. Ga gởi và ga nhận (gare d’expédition et gare destinataire).
Ga lăng (galant) = Ga lăng là một hành vi hay cử chỉ đẹp của phái nam dành cho phái nữ.
Ga sang xe (gare de transbordement) để hành khách đổi xe. Ga trung ương (gare d’arrêt général: ga chính).
Ga ra (garage) chỗ sửa xe, nhà đậu xe.
Gác (garde, garder): canh giữ. Gác dan (gardien): người giữ cửa. Gạc đờ co (garde du corps) = cận vệ.
Ghi đông (guidon: tay cầm xe đạp).
Giấy oảnh (vingt: hai mươi) = tức giấy hai mươi đồng. Giấy xăng (cent: một trăm) = giấy bạc 100 đồng.
Ghi đông (guidon: tay cầm).
Hột gà la cót (oeufs à la coque): luộc trong nước sôi độ vài phút. Hột gà ô mơ lết (omelette) = hộtgà chiên sau khi khuấy trộn (đánh). Hột gà ốp la (oeuf au plat) = hột gà chiên nguyên tròng trắng và tròng đỏ.
Hủ lô (xe) (rouleau): xe cán đường, xe có cái ống lăng thật to và thật nặng dùng để cán đá hoặc cán nhựa tráng đường xá.
Kíp thợ (equipe) một toán thợ hay một nhóm người.
La ve (la bière) = một loại rượu có bọt với nồng độ rượu rất nhẹ. La ve “33”, La ve con cọp = La ve nổi tiếng của VN.
Lạc son (à la solde); hàng lạc son: hàng hóa ứ đọng, cũ, trưng bài bán rẻ.
Lăng xê (lancer): phóng ra; giúp người nào nổi danh; đưa ra một điều gì mới như lăng xê kiểu áo quần mới.
Lập bo (rapport): tờ trình, bản báo cáo.
Lê ghim (légume) = rau cải.
Lê ki ma (lucuma mamosa): một loại trái cây, thịt mềm và xốp, màu vàng khi chín.
Líp (libre): tự do, không bị giới hạn như ăn líp, đi líp.
Lò xo (ressort): dây kim loại quấn tròn có tính đàn hồi; lò xo trong nệm xe, ghế ngồi.
Lon (galon): cấp bực đeo trên cầu vai của quân nhân; lên lon có nghĩa lên chức, lên cấp bực cao hơn; bị lột lon tức là bị mất chức.
Lon ton (planton): tùy phái, nhân viên làm những việc văn phòng lặt vặt.
Lô (lot): một phần, như lô đất, lô hàng hóa.
Lô cốt (blockauss): pháo đài, nơi xây cất chắc chắn để chắn đạn và có thể bắn ra từ đó.
Lô canh (local): nội hóa, hàng lô canh là hàng hóa chế tạo trong nước. Lô tô (loto): giấy số, xổ số.
Lôi (loge): chỗ ngồi thoải mái trong rạp hát.
Lốp xe (enveloppe: vỏ xe, phần bọc bên ngoài cái “ruột”.
Lơ (contrôleur) = người lo việc sắp xếp chỗ ngồi, kiểm soát giấy đi xe.
Lúp (kính): (loupe): kính chiếu đại
Mã khắc, Đức Mã (mark): đơn vị tiền tệ của đức quốc.
Ma măng (maman) má, mẹ.
Ma cà bông (vagabond): kẻ lang thang.
Ma cô (maquereau): người đàn ông làm nghề dẫn gái cho người khác du hí. Ma cạo (maquerelle): người đàn bà làm nghề dẫn gái.
Ma ni vên (manivelle): vật dụng để quây cho xe chạy (ngày xưa chưa có cái demarreur để nổ máy xe).
Ma sơ (ma soeur): chị tôi, vị nữ tu hay còn gọi nôm na là “dì phước” (VN có bài hát “Em Hiền Như Ma Sơ”.)
Mạc ten (martel) = tên loại rượu mạnh của Pháp.
Măn đa (mandat): bưu phiếu (tiếng Anh: money order).
Mét (mètre): thước, đơn vị đo chiều dài; đề xi mét (decimètre): tấc hay 1/10 của thước; xăn ti mét (centimètre): phân hay 1/100 của mét; min li mét (millimètre): li hay 1/1000 của mét; kí lô mét (kilomètre): cây số hay 1000 mét.
Mêm xối xiên (même chose chien) = cùng loại hay giống như con chó.
Mi ca (mica): chất nhựa trong hay đục và cứng.
Mỏ lết (molette): có khẩu độ mở rộng hoặc thu hẹp được để vặn ốc, vặn bù lon nhiều kích cỡ; mỏ lết còn được gọi là kềm Bồ rô (Peugeot).
Moa, mỏa (moi) = tôi, tao.
Mo ran (morale): luân lý; bị giảng mo ran có nghĩa bị khiển trách.
Mọt chê (mortier): súng cối.
Mô rát (morasse): bản sắp chữ để in ngày xưa khi chưa có kỹ thuật tân tiến; thầy cò là người sửa mô rát.
Mô tô (motocycle): xe hai bánh có gắn máy.
Mô tơ (moteur): cái máy nổ hoặc máy chạy bằng điện.
Mông sừa (monsieur) = ông.
Mốt (mode): thời trang, ăn mặc theo “mốt” mới: ăn mặt theo thời trang.
Mu soa (mouchoir): khăn tay bằng vải.
Mút ca tong (mousqueton) = súng trường, loại xưa.
Lô cốt (blockauss): pháo đài, nơi xây cất chắc chắn để chắn đạn và có thể bắn ra từ đó.
Lô canh (local): nội hóa, hàng lô canh là hàng hóa chế tạo trong nước. Lô tô (loto): giấy số, xổ số.
Lôi (loge): chỗ ngồi thoải mái trong rạp hát.
Lốp xe (enveloppe: vỏ xe, phần bọc bên ngoài cái “ruột”.
Lơ (contrôleur) = người lo việc sắp xếp chỗ ngồi, kiểm soát giấy đi xe.
Lúp (kính): (loupe): kính chiếu đại
Mã khắc, Đức Mã (mark): đơn vị tiền tệ của đức quốc.
Ma măng (maman) má, mẹ.
Ma cà bông (vagabond): kẻ lang thang.
Ma cô (maquereau): người đàn ông làm nghề dẫn gái cho người khác du hí. Ma cạo (maquerelle): người đàn bà làm nghề dẫn gái.
Ma ni vên (manivelle): vật dụng để quây cho xe chạy (ngày xưa chưa có cái demarreur để nổ máy xe).
Ma sơ (ma soeur): chị tôi, vị nữ tu hay còn gọi nôm na là “dì phước” (VN có bài hát “Em Hiền Như Ma Sơ”.)
Mạc ten (martel) = tên loại rượu mạnh của Pháp.
Măn đa (mandat): bưu phiếu (tiếng Anh: money order).
Mét (mètre): thước, đơn vị đo chiều dài; đề xi mét (decimètre): tấc hay 1/10 của thước; xăn ti mét (centimètre): phân hay 1/100 của mét; min li mét (millimètre): li hay 1/1000 của mét; kí lô mét (kilomètre): cây số hay 1000 mét.
Mêm xối xiên (même chose chien) = cùng loại hay giống như con chó.
Mi ca (mica): chất nhựa trong hay đục và cứng.
Mỏ lết (molette): có khẩu độ mở rộng hoặc thu hẹp được để vặn ốc, vặn bù lon nhiều kích cỡ; mỏ lết còn được gọi là kềm Bồ rô (Peugeot).
Moa, mỏa (moi) = tôi, tao.
Mo ran (morale): luân lý; bị giảng mo ran có nghĩa bị khiển trách.
Mọt chê (mortier): súng cối.
Mô rát (morasse): bản sắp chữ để in ngày xưa khi chưa có kỹ thuật tân tiến; thầy cò là người sửa mô rát.
Mô tô (motocycle): xe hai bánh có gắn máy.
Mô tơ (moteur): cái máy nổ hoặc máy chạy bằng điện.
Mông sừa (monsieur) = ông.
Mốt (mode): thời trang, ăn mặc theo “mốt” mới: ăn mặt theo thời trang.
Mu soa (mouchoir): khăn tay bằng vải.
Mút ca tong (mousqueton) = súng trường, loại xưa.
Nê ong (néon): một loại khí trung tính phát ra ánh sáng khi có dòng điện, đèn nê ong.
Ni lông (nylon): một loại chất nhựa có thể chế biến ra nhiều vật dụng.
No en (noël): ngày sinh nhật của Chúa Jesus, đó là ngày 25 tháng 12 mỗi năm; Chẳng những là ngày lễ lớn của những người thờ Chúa Jesus, ngày nầy còn là một trong những ngày lễ của nhiều quốc gia trên thế giới.
Óc xy (oxy): dưỡng khí, một loại hơi cần cho sự sống.
Oe (Đậu ) (haricot vert): đậu xanh.
Ọt đơ (un deux): một hai, đi ọt đơ là đi có nhịp như quân nhân; phải làm không có “ọt đơ” gì cả: phải làm không được lý luận, bàn cãi gì hết.
Ô liu (olive): tên một loại trái cây và cũng là tên loại dầu từ trái đó.
Ô ten (hôtel): khách sạn.
Ốp (s’opposer): tranh cản; bị ốp bộ: bị tranh cản sang tên bất động sản; ốp lương: bị giữ tiền lương lại để trả cho một chi phí (do tòa án bắt buộc).
Ô rờ voa (au revoir) = sẽ gặp lại.
Ô tô (automobile) hay xe hơi.
Pa pa (papa): người cha, bố, thường dùng với ma măn hay me, má.
Pha (phase): một giai đoạn như một pha gay cấn trong tuồng hát.
Pha (phare): chiếu xa như đèn pha xe hơi.
Pha sê (fâcher) = giận.
Phanh (frein): thắng, làm cho xe chậm bớt hay ngừng lại; hảm phanh hay đạp thắng.
Phay (fraise, fraisage, fraiser) = dụng cụ xoáy, mặt xoáy, gia công xoáy. Người Bắc dịch âm đọc là phay, người Nam gọi là xoáy. Xoáy (phay) là phương pháp cắt kim loại cao tốc do kết quả của nhiều lưỡi cắt (từ 3 đến vài mươi lưỡi) trong một dụng cụ.
Phi lê mi nhông (filet mignon) = loại thịt bò ngon.
Phin (filter) = lọc.
Phó mách (fromage) = sản phẩm chế từ sữa.
Phờ lăn (flan): bánh ngọt làm bằng nước, sữa và hột gà.
Phờ re, phe (frère): sư huynh, các nam tu sĩ chuyên dạy học ở các trường Công giáo.
Phú de (fourrière): chỗ giữ tạm đồ đạc hay xe cộ của nhân viên công lực, chờ quyết định về phạt vạ.
Phú lít (police): cảnh sát. Pi (π) chữ thứ 16 trong chữ cái Hy Lạp. Trong Toán học nó là chỉ số cố định giữa vòng tròn và đường bán kính (3.1416).
Pin (pile) vật chứa điện một chiều như pin đèn hay đèn pin.
Pô (pose): một kiểu hình, một tấm hình; xin chụp một pô hình.
Ra đa (radar): sóng điện ngắn.
Ra dô (radio): máy thâu thanh.
Ram giấy (rame): đơn vị giấy gồm 500 tờ gói thành 1 gói.
Ráp, Bố ráp (rafle): cuộc vây để tìm bắt.
Ráp ben (rappel): tiền được lãnh trở lại về những ngày có từ trước.
Rắc công tê (raconteur) = kể.
Rờ mọt (remorque): xe phụ kéo theo sau xe chánh; có khi chồng gọi vợ (hay ngược lại) là cái rờ mọt của mình, ý nói đi đâu bà ấy (ông ấy) cũng đi theo, không rời nhau.
Rờ sẹt (agent de recherche): điều tra viên, thám tử. Rô ti (rôti): nướng, gà rô ti.
Ru lô (rouleau): súng cầm tay có 6 viên đạn đựng trong ngăn đựng đạn tròn như cái ống; còn gọi là súng lục hay súng sáu.
Ru líp (roue libre: bánh xe quây tự do khi quây ngược, một bộ phận trong xe đạp).
Rượu vang (vin) = rượu chát.
Sa bô chê (sapotier): tên một loại trái cây trồng ở Nam VN, và Đông Nam Á, người Bắc gọi là hồng Thái.
Sạc (charger): cho thêm vào như sạc bình điện, pin.
Sạc, sạc cà rây (sacré): rầy rà; dân ta cò dùng biến thể của chữ nầy là “sạc xà bông” để chỉ sự bị khiển trách nặng.
Sâm banh (champagne) = một loại rượu vang có bọt gốc từ vùng Champagne, Pháp.
San đầm (gendarme): cảnh sát anh ninh, hiến binh.
Soong chảo (casserole): vật dùng để nấu.
Sô cô la (chocolat): loại kẹo ngọt làm bằng bột ca cao.
Sơ mi (chemise) = áo.
Sơn đá (soldat): lính; chữ “sơn đá” dùng để chỉ lính trong quân đội của chính phủ Pháp ở VN ngày xưa, mà đa số là người Phi châu.
Sớp phơ (chauffeur) = tài xế.
Su hào (chourave): tên một loại bông cải.
Ta lông (talon: đế giày, hoặc viền vỏ xe).
Ta ta (tata): cô, dì.
Tà lọt (à vos ordres) = xin tuân lệnh, VN gọi những người chỉ biết nghe theo lời người khác là tà lọt.
Tách (tasse) = Vật dụng đựng thức uống nóng, có quai.
Tem, cò (timbre): nhãn hiệu có giá tiền dán trên thư, lúc mới phát hành những tem nầy có in hình con cò.
Tong tong (tonton): chú, bác.
Tô mát (tomate): cà chua.
Tốc tốc, Tốc kê (toqué): khùng khùng.
Tốp (stop): ngừng lại, bớt lại như tốp bớt.
Ni lông (nylon): một loại chất nhựa có thể chế biến ra nhiều vật dụng.
No en (noël): ngày sinh nhật của Chúa Jesus, đó là ngày 25 tháng 12 mỗi năm; Chẳng những là ngày lễ lớn của những người thờ Chúa Jesus, ngày nầy còn là một trong những ngày lễ của nhiều quốc gia trên thế giới.
Óc xy (oxy): dưỡng khí, một loại hơi cần cho sự sống.
Oe (Đậu ) (haricot vert): đậu xanh.
Ọt đơ (un deux): một hai, đi ọt đơ là đi có nhịp như quân nhân; phải làm không có “ọt đơ” gì cả: phải làm không được lý luận, bàn cãi gì hết.
Ô liu (olive): tên một loại trái cây và cũng là tên loại dầu từ trái đó.
Ô ten (hôtel): khách sạn.
Ốp (s’opposer): tranh cản; bị ốp bộ: bị tranh cản sang tên bất động sản; ốp lương: bị giữ tiền lương lại để trả cho một chi phí (do tòa án bắt buộc).
Ô rờ voa (au revoir) = sẽ gặp lại.
Ô tô (automobile) hay xe hơi.
Pa pa (papa): người cha, bố, thường dùng với ma măn hay me, má.
Pha (phase): một giai đoạn như một pha gay cấn trong tuồng hát.
Pha (phare): chiếu xa như đèn pha xe hơi.
Pha sê (fâcher) = giận.
Phanh (frein): thắng, làm cho xe chậm bớt hay ngừng lại; hảm phanh hay đạp thắng.
Phay (fraise, fraisage, fraiser) = dụng cụ xoáy, mặt xoáy, gia công xoáy. Người Bắc dịch âm đọc là phay, người Nam gọi là xoáy. Xoáy (phay) là phương pháp cắt kim loại cao tốc do kết quả của nhiều lưỡi cắt (từ 3 đến vài mươi lưỡi) trong một dụng cụ.
Phi lê mi nhông (filet mignon) = loại thịt bò ngon.
Phin (filter) = lọc.
Phó mách (fromage) = sản phẩm chế từ sữa.
Phờ lăn (flan): bánh ngọt làm bằng nước, sữa và hột gà.
Phờ re, phe (frère): sư huynh, các nam tu sĩ chuyên dạy học ở các trường Công giáo.
Phú de (fourrière): chỗ giữ tạm đồ đạc hay xe cộ của nhân viên công lực, chờ quyết định về phạt vạ.
Phú lít (police): cảnh sát. Pi (π) chữ thứ 16 trong chữ cái Hy Lạp. Trong Toán học nó là chỉ số cố định giữa vòng tròn và đường bán kính (3.1416).
Pin (pile) vật chứa điện một chiều như pin đèn hay đèn pin.
Pô (pose): một kiểu hình, một tấm hình; xin chụp một pô hình.
Ra đa (radar): sóng điện ngắn.
Ra dô (radio): máy thâu thanh.
Ram giấy (rame): đơn vị giấy gồm 500 tờ gói thành 1 gói.
Ráp, Bố ráp (rafle): cuộc vây để tìm bắt.
Ráp ben (rappel): tiền được lãnh trở lại về những ngày có từ trước.
Rắc công tê (raconteur) = kể.
Rờ mọt (remorque): xe phụ kéo theo sau xe chánh; có khi chồng gọi vợ (hay ngược lại) là cái rờ mọt của mình, ý nói đi đâu bà ấy (ông ấy) cũng đi theo, không rời nhau.
Rờ sẹt (agent de recherche): điều tra viên, thám tử. Rô ti (rôti): nướng, gà rô ti.
Ru lô (rouleau): súng cầm tay có 6 viên đạn đựng trong ngăn đựng đạn tròn như cái ống; còn gọi là súng lục hay súng sáu.
Ru líp (roue libre: bánh xe quây tự do khi quây ngược, một bộ phận trong xe đạp).
Rượu vang (vin) = rượu chát.
Sa bô chê (sapotier): tên một loại trái cây trồng ở Nam VN, và Đông Nam Á, người Bắc gọi là hồng Thái.
Sạc (charger): cho thêm vào như sạc bình điện, pin.
Sạc, sạc cà rây (sacré): rầy rà; dân ta cò dùng biến thể của chữ nầy là “sạc xà bông” để chỉ sự bị khiển trách nặng.
Sâm banh (champagne) = một loại rượu vang có bọt gốc từ vùng Champagne, Pháp.
San đầm (gendarme): cảnh sát anh ninh, hiến binh.
Soong chảo (casserole): vật dùng để nấu.
Sô cô la (chocolat): loại kẹo ngọt làm bằng bột ca cao.
Sơ mi (chemise) = áo.
Sơn đá (soldat): lính; chữ “sơn đá” dùng để chỉ lính trong quân đội của chính phủ Pháp ở VN ngày xưa, mà đa số là người Phi châu.
Sớp phơ (chauffeur) = tài xế.
Su hào (chourave): tên một loại bông cải.
Ta lông (talon: đế giày, hoặc viền vỏ xe).
Ta ta (tata): cô, dì.
Tà lọt (à vos ordres) = xin tuân lệnh, VN gọi những người chỉ biết nghe theo lời người khác là tà lọt.
Tách (tasse) = Vật dụng đựng thức uống nóng, có quai.
Tem, cò (timbre): nhãn hiệu có giá tiền dán trên thư, lúc mới phát hành những tem nầy có in hình con cò.
Tong tong (tonton): chú, bác.
Tô mát (tomate): cà chua.
Tốc tốc, Tốc kê (toqué): khùng khùng.
Tốp (stop): ngừng lại, bớt lại như tốp bớt.
Tơ nít (tennis): quần vợt.
Tú xà (tout ça) = tất cả những gì đang có.
Tú rua (toujours): luôn luôn; Tú Rua cũng là bút hiệu của một nhà văn VN, (chắc là nhà văn nầy đã chơi chữ).
Tua (tour): vòng hay lộ trình.
Va li (valise): giỏ đựng quần áo.
Va ni (vanille): chất có vị thơm đặc biệt từ một loại thảo mọc cùng tên.
Vết (veste) hay vết tông (veston) = áo bên ngoài áo sơ mi.
Xa lông (salon): phòng khách hay bộ ghế ngồi ở phòng khách.
Xà bông, xà phòng (savon): hóa chất dùng làm sạch, để tắm rửa hay giặt quần áo.
Xà cột (sacoche): túi vải để đựng vật dụng.
Xà lách (salade) = rau cải tươi. Xà lách son (cresson) = một loại cải.
Xà lim (cellule): phòng giam hẹp, thường là để giam tội trọng.
Xà lúp (chaloupe): tàu nhỏ.
Xà rông (sarong): cái váy, tên có nguồn gốc ở Đông Nam Á, được Pháp hóa và lại được Việt hóa.
Xe be (pelle): xe chở cây. Xe cuộc (course): xe đạp loại chạy đua). Xe lô ca xông (location). xe du lịch được cho mướn hay xe chuyên chở hành khách.
Xẹt, sân xẹt (cercle): sân banh thuộc hội quán thể thao, trong phạm vi của vườn Bồ Rô (Tao Đàn).
Xếp (chef): ông chủ, vị chỉ huy.
Xi măng (ciment): chất dính dùng trong kỹ nghệ xây cất, khi trộn với cát thành chất dính rất tốt để xây tường, lót gạch, hoặc tráng nền nhà.
Xi rô (sirop): nước đường đã được chế biến.
Xì bo (sport): thể thao.
Xì líp (slip): quần lót của phái nam hay nữ.
Xì nẹt (s’énerve, s’énerver): bực dọc.
Xì căn đan (scandale): việc tai tiếng không tốt.
Xi nê ma, Xi nê (cinéma): chiếu bóng hát bóng.
Xi tẹt (citerne): bồn chức nước.
Xích lô (cyclo): xe ba bánh chở hành khách, người phu đạp xe ngồi ở phía sau.
Xíp lê (siffler, sifflet) = tiếng còi xe lửa hay tàu hỏa.
Xốt (sauce) cà chua: loại nước chấm làm từ cà chua.
Xốt tê bơ (sauter: chiên; beurre: loại mỡ làm ra từ sữa bò): chiên bơ.
Xu, đồng xu (sou): 1/10 của một cắc.
Xú cheng (soutien-gorge) áo nịch ngực của phái nữ.
Tú xà (tout ça) = tất cả những gì đang có.
Tú rua (toujours): luôn luôn; Tú Rua cũng là bút hiệu của một nhà văn VN, (chắc là nhà văn nầy đã chơi chữ).
Tua (tour): vòng hay lộ trình.
Va li (valise): giỏ đựng quần áo.
Va ni (vanille): chất có vị thơm đặc biệt từ một loại thảo mọc cùng tên.
Vết (veste) hay vết tông (veston) = áo bên ngoài áo sơ mi.
Xa lông (salon): phòng khách hay bộ ghế ngồi ở phòng khách.
Xà bông, xà phòng (savon): hóa chất dùng làm sạch, để tắm rửa hay giặt quần áo.
Xà cột (sacoche): túi vải để đựng vật dụng.
Xà lách (salade) = rau cải tươi. Xà lách son (cresson) = một loại cải.
Xà lim (cellule): phòng giam hẹp, thường là để giam tội trọng.
Xà lúp (chaloupe): tàu nhỏ.
Xà rông (sarong): cái váy, tên có nguồn gốc ở Đông Nam Á, được Pháp hóa và lại được Việt hóa.
Xe be (pelle): xe chở cây. Xe cuộc (course): xe đạp loại chạy đua). Xe lô ca xông (location). xe du lịch được cho mướn hay xe chuyên chở hành khách.
Xẹt, sân xẹt (cercle): sân banh thuộc hội quán thể thao, trong phạm vi của vườn Bồ Rô (Tao Đàn).
Xếp (chef): ông chủ, vị chỉ huy.
Xi măng (ciment): chất dính dùng trong kỹ nghệ xây cất, khi trộn với cát thành chất dính rất tốt để xây tường, lót gạch, hoặc tráng nền nhà.
Xi rô (sirop): nước đường đã được chế biến.
Xì bo (sport): thể thao.
Xì líp (slip): quần lót của phái nam hay nữ.
Xì nẹt (s’énerve, s’énerver): bực dọc.
Xì căn đan (scandale): việc tai tiếng không tốt.
Xi nê ma, Xi nê (cinéma): chiếu bóng hát bóng.
Xi tẹt (citerne): bồn chức nước.
Xích lô (cyclo): xe ba bánh chở hành khách, người phu đạp xe ngồi ở phía sau.
Xíp lê (siffler, sifflet) = tiếng còi xe lửa hay tàu hỏa.
Xốt (sauce) cà chua: loại nước chấm làm từ cà chua.
Xốt tê bơ (sauter: chiên; beurre: loại mỡ làm ra từ sữa bò): chiên bơ.
Xu, đồng xu (sou): 1/10 của một cắc.
Xú cheng (soutien-gorge) áo nịch ngực của phái nữ.
Xúp (soupe) = nước lèo.
Xúp, tiền xúp (suplément): tiền phụ trội, được trả khi làm thêm giờ.
Xúp báp (soupape) = vật dụng dùng để cho không khí đi vào hoặc đi ra một chiều thôi). Tùy theo công dụng cái súp báp còn có tên là cái van (vanne).
Xúp lê (soufflet, souffler) = cái cò tàu hoặc tiếng còi tàu.
Xúp, tiền xúp (suplément): tiền phụ trội, được trả khi làm thêm giờ.
Xúp báp (soupape) = vật dụng dùng để cho không khí đi vào hoặc đi ra một chiều thôi). Tùy theo công dụng cái súp báp còn có tên là cái van (vanne).
Xúp lê (soufflet, souffler) = cái cò tàu hoặc tiếng còi tàu.
Nguyễn Hữu Phước
Chú thích: Vị nào cần có danh sách đầy đủ hơn về các chữ Việt gốc Pháp, xin đọc quyển Tầm nguyên tự điển Việt Nam của giáo sư Lê Ngọc Trụ (số 2.). Đa số những chữ trong bản liệt kê đều có trong quyển tự điển vừa nói.
Tài liệu tham khảo
Sách
1. Dương Tử (1997). Nội San Petrus Ky Paris, Pháp.
2. Lãng Nhân (1993). Chơi Chữ. Nxb Zieleks Co. , Texas.
3. Lê Ngọc Trụ (1993). Tầm nguyên tự điển Việt Nam. Nxb Thành phố Hồ Chí Minh,
4. Lê Văn Đức, Lê Ngọc Trụ (1971). Việt Nam Tự Điển.Nxb Khai Trí, Sài gòn, VN.
5. Nguyễn Trúc Phương (1970). Vietnam Văn Học Bình Dân. Nxb khai Trí, Sài gòn.
7. Phụng Nghi (1997). Sài gòn Trong Mắt Tôi. Nxb Văn Nghệ, California.
7.bis Trần Kim Anh (2007). Chuyện bây giờ mới kể. Đặc San Tây Ninh Quê Tôi. Tây Ninh Đồng Hương Hội USA Xb, California USA.
8. Vũ Xuân Thái (1999). Gốc Và Nghĩa Từ Việt Thông Dụng. Nxb Văn Hóa Thông Tin, VN.
9. Vương Hồng Sển (1962). Sài gòn Năm Xưa. Nxb Khai Trí, Sàigòn, VN.
10. VN Communications & Distributions(1994). Tổng Danh Mục Nhạc VN. Nxb VN Communications & Distributions. California.
Tư liệu
11. Phan Tấn Tài. Email Ts Phan Tấn Tài gởi đến chúng tôi.