User Rating: 5 / 5

Star ActiveStar ActiveStar ActiveStar ActiveStar Active
 
nammaonoichuyenmeo 2023 1
(Tranh Vĩnh Phối)
 
Từ xưa Âm Lịch được phổ biến trong xã hội Việt Nam. Người Việt Nam dùng Âm Lịch để làm mùa, xem Tử Vi, cử hành hôn lễ, giỗ chạp, cử hành Tết Nguyên Đán; xây dựng nhà cửa, mồ mả, mở cửa hàng v.v. Từ khi tiếp xúc với người Pháp vào cuối thế kỷ XIX đến nay Việt Nam dùng Dương Lịch (Gregorian Calendar). Dù vậy Âm Lịch vẫn được dùng song song với Dương Lịch trong các lãnh vực sinh hoạt vừa kể.
 
Âm Lịch là lịch do người Trung Hoa phát kiến. Trong 12 con giáp Tí, Sửu, Dần… Tuất, Hợi chỉ có Thố chớ không có Mão. Chúng tôi không biết do đâu và vào lúc nào người Việt Nam thay Thố niên (năm Con Thỏ) bằng Mão niên (năm Con Mèo).
 
Năm 2023 là năm Con Thỏ theo lịch Trung Hoa nhưng là năm Con Mèo (Quí Mão) theo người Việt Nam. Vì vậy chúng tôi nói chuyện về con mèo chớ không đề cập đến con thỏ. Chuyện đơn giản vì chúng tôi là người Việt Nam biết năm Mão từ lúc ấu thời.
 
Mèo trong xã hội loài người
 
Mèo là động vật ăn thịt sống, có xương sống, có vú, có máu đỏ và sinh con. Mèo có mặt khắp nơi trên thế giới. Tổ tiên của mèo nhà là mèo rừng mang tên khoa học Felis sylvestris thuộc gia đình Felidae. Mèo được thuần hóa ở Trung Ɖông và các vùng ven Ɖịa Trung Hải khoảng năm 7500 trước Tây Lịch. Mèo nhà, tức mèo được thuần hoá, mang tên khoa học Felis catus, Felis domesticus, Felus vulgaris thuộc gia đình Felidae. Cọp, Beo, Mèo Rừng, Sư Tử đều thuộc gia đình Felidae của miêu tộc. Người Việt Nam thường nói: Con mèo là dì con cọp.
 
Người Trung Hoa gọi mèo là Miao. Người Việt Nam gọi là Mèo, Mão hay văn vẻ hơn là Miêu. Năm con mèo lại gọi là Mão niên tựa như âm Miao của người Trung Hoa.
 
Mèo và chó là thú vật nuôi trong nhà. Chó dùng để giữ nhà. Mèo dùng để bắt chuột.
 
Dưới sự quan sát của loài người mèo có vài đặc tính đáng nói như:

- Mèo có cặp mắt rất sáng. Mắt của mèo có thể thấy một vật trong bóng tối dễ dàng hơn mắt của loài người 6 lần. Vì vậy người Việt Nam thường nói: Mắt sáng như mắt mèo.

- Mèo hay ăn vụng và rất thích ăn thịt mỡ.

- Thính giác, khứu giác và thị giác của mèo rất tinh vi.

- Thân hình, tai, ria của mèo đều là hệ thống ra-đa tinh vi.

- Mèo có 250 đốt xương trong khi loài người chỉ có 206 đốt. Ɖuôi mèo có 25 đốt xương. Ɖuôi mèo giúp cho động vật này giữ thăng bằng khi phóng nhảy hay té ngã nhưng vẫn an toàn và thăng bằng.

- Mèo đi trên các đầu ngón chân (digitigrade) nên bước đi khoan thai nhẹ nhàng. Chân trước của mèo có 5 ngón. Chân sau chỉ có 4 ngón.

- Mèo có răng bén nhọn. Mèo có 30 cái răng: 16 cái ở hàm trên và 14 cái ở hàm dưới.

- Mèo có não to nên khôn ngoan, quyền biến hơn chó.

- Mèo có vẻ bí hiểm hơn các động vật khác từ việc yêu đương, sinh con đến cả việc tiêu hóa. Khi có người khám phá mèo sinh con, mèo mẹ tha mèo con đi nơi khác ngay. Nên cũng có câu: Bí mật như mèo giấu phân.

- Khác với chó, mèo không thích nước mà thích nơi khô và ấm áp. Chuyện gì cũng có ngoại lệ. Mèo Bengal và mèo Thổ Nhĩ Kỳ không sợ nước.

Các loại mèo thường thấy là: mèo mun (đen tuyền), mèo mướp (lông mốc đen), mèo vá (lông hai màu hoặc trắng-đen, hoặc vàng-trắng, hoặc vàng-đen), mèo quằn (mèo mướp).
 
meopdl2
 
Mèo đẹp được trân quí là Mèo Tam Thể (vàng. trắng, đen). Ba màu tượng trưng THIÊN, ƉḷA, NHÂN (Trời, Ɖất và Người). Trong cơ thể người ta màu trắng tương ứng với Phế (phổi), hành Kim; màu vàng tương ứng với Tỳ Tạng (lá lách), hành Thổ và màu đen tương ứng với Thận, hành Thủy.
 
Mèo to lớn là mèo Xiêm (Xiêm La: Thái Lan) được ưa thích ở Anh và Hoa Kỳ vào thế kỷ XIX.
 
Mèo có lông dài là mèo Ba Tư (Persian cats).
 
Loài người có nhiều cách đối xử với miêu tộc khác nhau.
 
Từ 3000 năm trước Tây Lịch người Ai Cập cổ tôn vinh mèo vì mèo sát phạt chuột phá hoại mùa màng, gây mất mùa và nạn đói. Mèo gắn liền với nữ Thần Bast hay Bastet, Thần đặc trách các vấn đề trong gia đình, bí mật phụ nữ, sinh sản v.v. Ở Ai Cập cổ giết mèo là một trọng tội.
 
Năm 525 trước Tây Lịch quốc vương Persia (Ba Tư – Iran ngày nay) là Cambyses II (525 - 522 tr. Tây Lịch) xâm lăng Ai Cập. Quốc vương Cambyses II biết nhiều về văn hóa tôn thờ mèo của người Ai Cập. Ông cho quân sĩ Ba Tư mang mèo trước ngực trong trận đánh Pelusium năm 525 tr. Tây Lịch. Quân Ai Cập thấy vậy liền bỏ chạy, không dám dùng cung tên bắn vào quân Ba Tư vì sợ giết chết mèo thiêng!
 
Giống như Ai Cập cổ, việc giết mèo là một trọng tội ở Hy Lạp cổ. Khi mèo nhà chết, gia đình chủ nhà phải chịu tang và tất cả người trong nhà phải cạo chân mày.
 
Thánh Kinh Do Thái không nói đến mèo nhà. Có phải chăng vì mèo được người Ai Cập cổ tôn kính? Người Do Thái không mấy thuận thảo với người Ai Cập.
 
Người Nga xem mèo là biểu tượng của sự may mắn. Giết mèo bị phạt nặng như phạt tội giết bò và ngựa vậy.
 
Người Nhật Bản đặt tượng mèo trong nhà như để cầu xin sự may mắn.
 
Người Trung Hoa gắn liền mèo với mọi điều hung, điều bất hạnh. Họ cho rằng mèo mun là dấu hiệu của bịnh tật và sự xui xẻo trong lúc họ thích nuôi mèo tam thể trong nhà!
 
Người Việt Nam không thiện cảm với mèo. Nào là ăn thịt mèo nghèo ba năm; nào là mèo đến nhà thì khó, chó đến nhà thì sang; nào là đêm giao thừa nghe tiếng mèo ngao thì suốt năm gặp điều buồn bã, không xứng ý toại lòng; nào là mèo lạ đẻ trong nhà thì xui xẻo vô cùng v.v. Nhưng mèo đẻ cho nhao người nào thì người đó được nhiều may mắn khi đánh bạc!
 
Khi có người chết, người ta nhốt mèo lại vì tin rằng mèo nhảy ngang qua xác chết làm cho người chết đứng dậy đi trong vài giây. Người Trung Hoa và Việt Nam đều có khái niệm huyền hoặc về Linh Miêu.
 
Trong ngôn ngữ của loài người ít thấy có lời nào nói tốt cho miêu tộc cả. Người Việt Nam có những câu: Chó tháng Bảy, mèo tháng Ba (tháng Âm Lịch); Mèo mả gà đồng; Mèo nhỏ bắt chuột nhỏ; Mèo tha dưa cải; Nam thực như hổ, nữ thực như miêu; Như con mèo ướt; Mặt như mèo quằn; Mèo đàng lại gặp chó hoang, anh đi ăn trộm gặp nàng ăn khoai (ca dao); Mèo đẻ ra trứng; Mèo khen mèo dài đuôi; Ăn thịt mèo nghèo ba năm; Mèo tới nhà thì khó, chó tới nhà thì sang v.v.
 
Trong truyện khôi hài Việt Nam có chuyện Cống Quỳnh trộm mèo tam thể của chúa Trịnh và chuyện thằng lười biếng xin được đầu thai thành con mèo mun có nhiều đốm trắng tựa hột cơm trước cửa miệng.
 
Từ năm 1347 đến 1353 bịnh dịch hạch hoành hành ở Âu Châu làm cho 30% người Âu Châu bị tử vong. Bịnh do bò chét chuột gây ra. Vào cuối thế kỷ XIX một bác sĩ người Pháp là Alexandre Yersin (1863 - 1943) khám phá ra vi trùng Yersinia pestis gây ra Dịch Ɖen (Black Plague) vào thời Trung Cổ. Bịnh do bò chét chuột gây ra nhưng miêu tộc chịu sự thảm sát ghê rợn! Có phải chăng đó là cách thực thi câu: Sát nhất miêu cứu vạn thử?
 
Trong võ thuật loài người học hỏi rất nhiều các thế đánh, phóng nhảy và té ngã dịu dàng của miêu tộc.
Năm 1799 nhà tinh tú học Pháp Joseph Jérôme Lalande (1732 - 1807) đề nghị Miêu Tinh (Felis Constellation) vì ông yêu thích mèo.
 
Trong danh mục cây cỏ có tên Mèo hay Cat (tiếng Anh) như: Miêu bạc hà (Catmint) Nepata cataria, gia đình Lamiaceae; Rau húng mèo (Cat thyme) Teucrium marum, gia đình Lamiaceae; Trái mắt mèo (Ɖậu mắt mèo) (Velvet bean) Mucuna pruriens, gia đình Fabaceae; Cỏ tai mèo (Cat’s ear) Hypochaeris radicata, gia đình Compositae; Nấm tai mèo (Mộc nhĩ) (Wood ear fungus – Juda’s ear fungus) Auricularia auricula-judae, gia đình Auriculariaceae; Cây vuốt mèo (Cat’s claw) Pithecellobium unguis-cati, gia đình Fabaceae.
 
Làng Gia Miêu, huyện Tống Sơn, tỉnh Thanh Hóa là sinh quán của Chúa Tiên Nguyễn Hoàng (1525 - 1613).
 
Ở Guangxi (Quảng Tây), Guangdong (Quảng Ɖông), Hunan (Hồ Nam), Lào, Thái, thượng du Bắc Bộ Việt Nam có người Miêu sống trên cao độ. (Xem thêm bài Miêu Tộc Tâm Sự của cùng tác giả: https://caidinh.com/trangluu1/khoahockythuat/mieutoctamsu.html)
 
Tranh Ɖông Hồ Con Mèo (Ảnh internet)
 
Năm Mão là năm Âm (-). Ta có:
 
meopdl1
 
Năm 1963 là năm Quí Mão. Năm 1963 + 60: 2023 (Quí Mão – Hành Kim). Năm 2023 + 60: 2083 (Quí Mão – Hành Kim) v.v.
 
Tháng 2 Âm Lịch là tháng Mão. Trong lịch Trung Hoa không có năm Mão và tháng Mão. Trong số Ɖề 40 con của Trung Hoa có hai số 14 và 18 dành cho mèo rừng (Felis sylvestris) và mèo nhà (Felis catus hay Felis domesticus).
 
Biến cố lịch sử năm Mão
 
1903: Cuba cho Hoa Kỳ thuê Guantanamo vô thời hạn; Vua Serbia Alexander Obrenović và Hoàng Hậu bị ám sát ở Belgrade; Công Ty Ford được thành lập với 28.000 Mỹ kim tiền mặt của 28 nhà đầu tư; Colombia trả độc lập cho Panama, Hoa Kỳ nhìn nhận xứ Panama; đảng Dân Chủ Xã Hội Lao Ɖộng Nga chia ra làm hai: phe đa số Bolsheviks (Cộng Sản) và phe thiểu số Mensheviks; Orville Wright lái chiếc máy bay đầu tiên ở Kitty Hawk, North Carolina; năm sinh của ông Habib Bourguiba, Tổng Thống đầu tiên của Tunisia độc lập; hiệp ước Hay-Brunau-Varilla ký kết giữa Hoa Kỳ và Panama về chủ quyền của Hoa Kỳ trên eo đất sẽ đào kinh Panama; bà Marie Curie và chồng được giải Nobel về Vật Lý.
 
1915: Hạ Viện Hoa Kỳ bác bỏ dự luật cho phép phụ nữ đầu phiếu; tàu chiến Hải Quân Hoàng Gia Anh bị Ɖức đánh chìm; Nhật đưa yêu sách 21 điểm cho Trung Hoa; Yuan Shikai (Viên Thế Khải) xưng Hoàng Ɖế Trung Hoa; Nga chiếm Tây bộ Ukraine; quân Nga đánh bại quân Thổ Nhĩ Kỳ (trận đánh Sarikamish); Pháp, Ý, Nga tuyên chiến với Bulgaria; Thổ Nhĩ Kỳ tấn công kinh đào Suez; Ɖức đánh chìm tàu Lusitania; trận đánh Ypres và Artois ở Pháp; Ɖức dùng hơi ngạt ở mặt trận phía Tây; diệt chủng ở Armenia?; năm sinh của nhà cách mạng Miến Ɖiện Aung San (1915 - 1947); điện thoại viễn liên nối từ New York (Ɖại Tây Dương) sang San Francisco (Thái Bình Dương); quân đoàn XX của Nga bị Ɖức đánh bại.
 
1927: Thủy Quân Lục Chiến Hoa Kỳ can thiệp vào nội chiến Nicaragua; quân sĩ Anh đổ bộ lên Shanghai (Thượng Hải) để bảo vệ kiều dân bị người địa phương đe dọa; Quốc Dân Ɖảng (Kuomintang) đàn áp Cộng Sản ở Shanghai (Thảm Sát Shanghai); Jon (João) Ribeiro de Barros lái phi cơ từ Ý đến Brazil; Charles Lindbergh lái phi cơ từ New York đến Paris; Anh đoạn giao với Liên Sô; sự ra đời của Việt Nam Quốc Dân Ɖảng ở Hà Nội; Leon Trotsky bị khai trừ khỏi đảng Cộng Sản; đường hầm dưới sông Hudson nối liền New Jersey-thành phố New York; Chiang Kaishek (Tưởng Giới Thạch) cưới Soong Meiling (Tống Mỹ Linh) ở Shanghai; Iran độc lập khỏi Anh Quốc; năm sinh của Giáo Hoàng Benedict XVI (qua đời 2022, Giáo Hoàng: 2005 - 2013); năm sinh của Vua Thái Lan Rama IX-Bhumibol Adulyadej (1927 - 2016); Henri Bergson nhận giải Nobel về văn chương; Cộng Sản và Phát Xít Ɖức đánh nhau đẫm máu ở Berlin.
 
1939: Ɖệ Nhị Thế Chiến bùng nổ bằng sự xâm lăng Ba Lan của Ɖức Quốc Xã (01-09-1939); hiệp ước bất tương xâm Liên Sô-Ɖức Quốc Xã; Hitler đe dọa người Do Thái; người Do Thái phải mang ngôi sao David (ngôi sao 6 góc); nhà Bác Học Albert Einstein và Tổng Thống F.D. Roosevelt bàn về chương trình Bom Nguyên Tử (A-Bomb Programme); Xiêm La (Siam) đổi quốc hiệu mới: Thái Lan (Thailand); Vua George VI (Phụ Vương của Nữ Hoàng Elizabeth II) và Hoàng Hậu thăm viếng Hoa Kỳ; Tướng Franco chiến thắng trong cuộc nội chiến Tây Ban Nha; truyền hình đầu tiên của Hoa Kỳ; Ɖức Quốc Xã giải tán Cộng Hòa Tiệp Khắc; Hội Quốc Liên lên án Liên Sô xâm lăng Phần Lan và yêu cầu quân Liên Sô phải rút khỏi Phần Lan.
 
1951: Tu chính án 22 của Hoa Kỳ giới hạn Tổng Thống 2 nhiệm kỳ mà thôi; vụ án gián điệp của cặp vợ chồng Julius và Ethel Rosenberg trao tài liệu nguyên tử cho Liên Sô (bị xử tử hình, hành quyết trên ghế điện năm 1953); Ɖại Tướng Mc Arthur mất quyền chỉ huy quân đội LHQ trong chiến tranh Triều Tiên; Seoul (Hán Thành) bị Bắc Hàn và chí nguyện quân Trung Quốc chiếm rồi bị quân LHQ tái chiếm; sự ra đời của đảng Lao Ɖộng Việt Nam (CS); Việt Minh thất bại trong việc tiến quân về Hà Nội; hiệp ước San Francisco được đại diện 48 quốc gia ký kết xác nhận sự chấm dứt chiến tranh Thái Bình Dương với Nhật Bản; hiệp ước an ninh Mỹ-Nhật; năm sinh của Thủ Tướng Gordon Brown của đảng Lao Ɖộng Anh; hiệp ước Beijing (Bắc Kinh) 27 điểm công nhận chủ quyền của Trung Quốc ở Tây Tạng; hiệp ước phòng thủ ANZUS (Úc-Tân Tây Lan-Hoa Kỳ/ Australia-New Zealand-United States); Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ gia nhập NATO (North Atlantic Treaty Organization – Minh Ước Bắc Ɖại Tây Dương); 6.000 quân Anh tiến đến kinh đào Suez để giữ an ninh; đảng Cộng Sản Hòa Lan cấm không cho đảng viên làm công chức; Libya độc lập khỏi Ý Ɖại Lợi.
 
1963: Trận đánh Ấp Bắc, Ɖịnh Tường; khủng hoảng Phật Giáo ở miền Nam Việt Nam (lựu đạn nổ trong ngày Phật Ɖản ở Huế, Hòa Thượng Thích Quảng Ɖức tự thiêu, vụ khám xét chùa ở Sài Gòn); đảo chánh ở Sài Gòn; Tổng Thống Ngô Ɖình Diệm bị lật đổ và chết cùng bào đệ là ông Ngô Ɖình Nhu; Tổng Thống John F. Kennedy bị ám sát chết; hiệp ước Liên Sô-Hoa Kỳ về việc cấm thí nghiệm bom nguyên tử; sự thành lập Liên Bang Mã Lai Á gồm Mã Lai, Singapore, Bắc Borneo (Sabah và Sarawak); biểu tình ở Djakarta phản đối Anh về việc thành lập Liên Bang Mã Lai Á; xung đột giữa người Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ trên đảo Cyprus; năm sinh của Thủ Tướng thứ 31 của Úc Anthony Albanese, của cờ vương Nga Garry Kasparov, của nữ Thủ Tướng Ba Lan Beata Szydlo, của Thủ Tướng Pháp Bernard Cazeneuve, của Maria Ressa (một phụ nữ Phi Luật Tân có quốc tịch Mỹ được giải thưởng Nobel Hòa Bình).
 
1975: Sự sụp đổ của Việt Nam Cộng Hòa; bà Margaret Thatcher, lãnh tụ phụ nữ đầu tiên của đảng Bảo Thủ Anh; Charlie Chaplin được phong tước; Vua Faisal xứ Saudi Arabia bị cháu giết chết; Cộng Hòa Khmer đầu hàng Khmer Ɖỏ (Cộng Sản khuynh hướng Maoist); Khmer Ɖỏ bắn phá biên giới Việt-Khmer; vương quốc Lào sụp đổ; đập nước vỡ trong tỉnh Henan (Hà Nam) làm 200.000 người chết; Elizabeth Seton, người phụ nữ Mỹ đầu tiên được phong Thánh; Papua New Guinea độc lập khỏi Úc; Tướng Franco của Tây Ban Nha bịnh nặng, Juan Carlos I giám quốc và lên ngôi sau khi Franco mất (vua Juan Carlos I lên ngôi năm 1975 và thoái vị vào năm 2014); Angola độc lập khỏi Bồ Ɖào Nha - nội chiến bùng nổ; khủng hoảng hiến pháp ở Úc; Suriname độc lập khỏi vương quốc Hòa Lan; Ɖông Timor độc lập khỏi Bồ Ɖào Nha; năm sinh của Tổng Thống Moldova là Igor Dodon.
 
1987: Chủ Tịch Gorbachov của Liên Sô gặp Tổng Thống Hoa Kỳ Reagan ở Washington DC; Hu Yaobang (Hồ Diệu Bang), tổng bí thơ đảng Cộng Sản Trung Quốc bị bắt buộc phải về hưu; vụ Iran-Contra; tại Berlin Tổng Thống Reagan kêu gọi Gorbachov đập phá bức tường Berlin; bãi bỏ lịnh thiết quân luật ở Taiwan (Ɖài Loan) sau 38 năm; Ấn Ɖộ tấn công Pakistan; Ɖức Giáo Hoàng John Paul II thăm viếng Hoa Kỳ; thỏa ước Mỹ-Canada về tự do mậu dịch; sóng thần ở Vịnh Alaska; xung đột giữa Do Thái và Palestine ở dải Gaza và West Bank.
 
1999: Năm Quốc Tế của người cao niên; đồng Euro lưu hành ở Liên Âu ngoại trừ Anh; Tổng Thống Bill Clinton thoát khỏi việc luận tội bãi miễn của Thượng Viện; Cambodia gia nhập ASEAN (Hiệp Hội Các Quốc Gia Ɖông Nam Á – Association of Southeast Asian Nations); Ɖức Giáo Hoàng John Paul II thăm viếng Romania; Tòa Hình Sự Quốc Tế nhắm vào Tổng Thống Serbia Slobodan Milošević về tội ác đối với nhân loại ở Kosovo; Indonesia cho phép lực lượng bảo vệ hòa bình đến Ɖông Timor; đảo chánh ở Pakistan.
 
2011: Thủ lãnh khủng bố Al Qaeda là Osama Bin Laden bị giết chết ở Pakistan; Tòa Án Tối Cao Brazil chuẩn nhận hôn nhân đồng tính; bà Marine Le Pen, nữ lãnh đạo đảng Mặt Trận Quốc Gia (National Front) Pháp; Cách Mạng Hoa Lài ở Tunisia lan rộng ở Bắc Phi và Trung Ɖông; nhà độc tài Ai Cập Hosni Mubarak bị lật đổ; nhà độc tài Qadafi của Libya bị giết chết; nội chiến ở Syria nhắm vào việc lật đổ Tổng Thống Bashar al Assad; Fidel Castro từ chức đệ nhất bí thơ đảng Cộng Sản Cuba sau khi nắm giữ chức vụ này 45 năm; bà Christine Lagarde lãnh đạo Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF: International Monetary Fund); Hoa Kỳ rút quân khỏi Iraq.
 
Nhân vật quan trọng sinh vào năm Mão
 
Những nhân vật nổi tiếng sinh vào năm Mão gồm có: Tướng Erwin Rommel (1891 - 1944); Karl Donitz (1891 - 1980); Earl Warren (1891 - 1974), Thống Đốc California: 1943 - 1953 và chủ tịch Tối Cao Pháp Viện: 1953 - 1969; Tổng Thống Phi Luật Tân Jose P. Laurel; Hu Shih (Hồ Thích); Thủ Tướng Pháp Antoine Pinay; Bob Hope (hài); vua Na Uy Olav V; Tổng Thống Tunisia Habib Bourguiba; ca sĩ Frank Sinatra; Tổng Thống Chile Augusto Pinochet; Tướng Moshe Dayan của Do Thái; Tướng Aung San (Miến Ɖiện), thân sinh của bà Aung San Suu Kyi; Ogor Kurchatov, nhà vật lý nguyên tử Liên Sô; Abdul Rahman, Thứ Trưởng Mã Lai; Thủ Tướng Do Thái Yitzhak Shamir; nữ tài tử điện ảnh Ý Gina Lollobrigida; Đệ Nhất Phu Nhân Jill Biden (phu nhân của Joe Biden, Tổng Thống thứ 46 của Hoa Kỳ) v.v.
 
Hu Shih (Hồ Thích, 1891 - 1962)
 
(Ảnh: Wikipedia)
 
Hu Shih là một học giả Tây Học, một nhà hiền triết, một chính trị gia từng lãnh đạo Phong Trào Ngũ Tứ phản đế (04-05-1919) và Phong Trào Tân Văn Hóa ở Trung Hoa. Hu Shih, Chen Duxui (Trần Ɖộc Tú), Li Dazhao (Lý Ɖại Triều) là những nhà trí thức Tây học nổi bật ở Trung Hoa trong thời gian 1917 - 1921, tức từ cuộc cách mạng vô sản Nga do Lenin lãnh đạo đến sự thành lập đảng Cộng Sản Trung Hoa.
 
Hu Shih sinh năm 1891 tại Shanghai (Thượng Hải). Cha ông là người bán trà, sau là một công bộc phục vụ dưới thời nhà Mãn Thanh. Sau khi sinh ông, cha ông phục vụ trên đảo Taiwan (Ɖài Loan) nên gia đình phải di chuyển ra đảo Taiwan. Năm ông được 4 tuổi thì cha ông mất. Ɖó là năm chiến tranh Hoa-Nhật bùng nổ (1894) trên bán đảo Triều Tiên và Trung Hoa phải nhuờng đảo Taiwan cho Nhật vì bại trận (1895).
 
Hu Shih và mẹ rời đảo Taiwan về quê nội ở Anhui (An Huy).
 
Năm 1904 Hu Shih học văn hóa Tây Phương ở Shanghai.
 
Năm 1910 ông được học bổng sang học đại học Cornell, New York, Hoa Kỳ. Ông chịu ảnh hưởng sâu đậm của Giáo Sư Triết Học John Dewey (1859 - 1952) về Chủ Nghĩa Thực Dụng (Pragmatism) và Chủ Nghĩa Giáo Dục Cấp Tiến (Educational progressivism).
 
Hu Shih chủ trương Tây Phương hóa, canh tân văn hóa, canh tân chữ viết Trung Hoa. Ông được sự hưởng ứng của các nhà trí thức Tây học Trung Hoa thời bấy giờ như Chen Duxui (Trần Ɖộc Tú). Là viện trưởng Trường Ɖại Học Beijing (Bắc Kinh), ông có ảnh hưởng lớn trong phong trào phản đế ngày Ngũ Tứ (04 tháng 05 năm 1919) và Phong Trào Tân Văn Hóa.
 
Trong đệ nhị thế chiến Hu Shih là đại sứ của Trung Hoa ở Hoa Kỳ. Năm 1949 ông theo quân Trung Hoa Quốc Dân Ɖảng ra đảo Taiwan. Ɖảo này trở thành Trung Hoa Dân Quốc dưới sự lãnh đạo của thống chế Chiang Kaishek (Tưởng Giới Thạch). Hu Shih là chủ tịch Hàn Lâm Viện Quốc Gia (Trung Hoa Dân Quốc). Ông mất năm 1962.
 
Habib Bourguiba (1903 - 2000)
 
(Ảnh: Wikipedia)
 
Habib Bourguiba sinh năm 1903 trong một gia đình đông con. Cha ông là một quân nhân trong quân đội Pháp trong thời kỳ Tunisia là một thuộc địa Pháp.
 
Tunisia là một nước Hồi Giáo nhưng Bourguiba chịu ảnh hưởng của văn hóa Pháp. Ông có bằng luật và chánh trị học của Pháp vào thập niên 20 của thế kỷ XX.
 
Năm 1934 ông về nước và lập ra đảng Tân Detour (Neo-Detour, 1934 - 1964) đấu tranh cho độc lập Tunisia. Khác với Việt Nam và Algeria, Tunisia không có võ trang kháng chiến chống Pháp mà dùng phương thức ngoại giao, thương thuyết để tranh giành độc lập, vừa tiết kiệm xương máu vừa duy trì sự thân thiện  hữu hảo giữa hai quốc gia và hai dân tộc. Năm 1956 Tunisia được độc lập. Chế độ quân chủ Tunisia bị lật đổ. Habib Bourguiba lên làm tổng thống từ năm 1957 đến 1987.
 
Ông Habib Bourguiba có công:

- Phát triển giáo dục Tunisia.

- Phát triển kinh tế.

- Phát triển ngoại giao với cộng đồng thế giới.

- Làm giảm bớt sự cư xử bất bình đẳng nam-nữ trong xã hội Hồi Giáo Tunisia.

Nhưng những người ủng hộ ông không che giấu được sự suy tôn cá nhân (personality cult) khi gọi ông là Chiến Sĩ Tối Thượng (Supreme Combatant). Dù sao cũng phải công nhân sự tôn kính của người Tunisia đối với vị Tổng Thống đầu tiên đem độc lập và sự vẹn toàn lãnh thổ về cho nước Tunisia.
 
Moshe Dayan (1915 - 1981)
 
(Ảnh: Wikiquote) 
 
Moshe Dayan là một Tướng lãnh lừng danh của Do Thái từ ngày lập quốc năm 1948 đến đầu thập niên 1970.
 
Moshe Dayan được biết dưới biệt danh “Tướng độc nhãn”, vì mắt trái của ông bị thương khi giao tranh với quân Pháp của chánh phủ Vichy trong Chiến dịch Syria-Lebanon năm 1941. Ông sinh năm 1915 trong nông trường Degania Alef gần Biển Galilee. Ɖó là nông trường tập thể đầu tiên của người Do Thái trong thời kỳ vùng Syria-Palestine còn đặt dưới sự thống trị của đế quốc Ottoman (Thổ Nhĩ Kỳ). Gia đình ông là gia đình người Do Thái Ukraine di chuyển về Palestine. Sau gia đình ông về sống trong nông trường Nahalal, nơi ông học trong trường canh nông.
 
Theo các tài liệu, ông Moshe Dayan là người Do Thái vô thần. Ông nói tiếng Do Thái (Hebrew), Á Rập và tiếng Anh.
 
Năm 1929 ông gia nhập vào Lực Lượng Phòng Vệ Haganah. Năm 23 tuổi (1938) ông gia nhập lực lượng cảnh sát Anh trong vùng đất ủy trị sau khi Ɖức-Áo-Hung-Thổ Nhĩ Kỳ bại trận trong đệ nhất thế chiến. Anh được ủy trị một phần lãnh thổ của đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ ở Trung Ɖông. Năm 1941 Moshe Dayan bị thương. Mắt trái của ông hoàn toàn mất thị lực khi giao tranh với lực lượng của chánh phủ Vichy thân Ɖức trong Chiến Dịch Syria-Lebanon. Sau này ông mang biệt danh Tướng “độc nhãn” là vì thế.
 
Năm 1947 ông chỉ huy Lực Lượng Haganah. Năm 1948 ông Ben Gurion đọc tuyên ngôn khai sinh nước Do Thái. Liên quân Á Rập tấn công nhằm dập tắt sự ra đời của nước Do Thái ở Trung Ɖông. Họ bị Moshe Dayan đánh tan ở Jerusalem. Trong cuộc khủng hoảng kinh đào Suez năm 1956 ông chỉ huy quân đội Do Thái tiến chiếm bán đảo Sinai. Năm 1967 ông chỉ huy quân Do Thái đánh bại quân Ai Cập + Syria + Jordan trong cuộc Chiến Tranh 6 Ngày. Năm 1973 ông bị khiển trách vì thiếu chuẩn bị để quân Ai Cập và Syria tấn công, mặc dù trong cuộc chiến này Do Thái vẫn là quốc gia chiến thắng. Năm 1978 ông là tổng trưởng bộ Ngoại Giao thương thuyết với Ai Cập để cho ra đời Thỏa Hiệp Trại David. Từ đó Ai Cập không còn đeo đuổi chánh sách đánh bại Do Thái ở Trung Ɖông.
 
Moshe Dayan là một tướng lãnh xuất sắc, một dân biểu, một tổng trưởng bộ Canh Nông, bộ Quốc Phòng và bộ Ngoại Giao. Ông mất năm 1981 ở Tel Aviv.
 
Erwin Rommel (1891 - 1944)
 
(Ảnh: erwinrommel.info) 
 
Erwin Rommel là một thống chế nổi tiếng của Ɖức Quốc Xã trong đệ nhị thế chiến. Ông được mệnh danh là CÁO GIÀ SA MẠC.
 
Rommel sinh năm 1891 ở miền Nam nước Ɖức. Cha ông là một thầy giáo. Gia đình bên ngoại của ông có người có địa vị trong chánh phủ Ɖức dưới chế độ quân chủ và Cộng Hòa Weimar.
 
Rommel không thích nghiệp văn mà chọn nghiệp võ. Năm 18 tuổi ông gia nhập trung đoàn bộ binh. Trong đệ nhất thế chiến ông chiến đấu trên chiến trường Pháp, Ý và Romania và được cấp trên để ý đến sự can đảm, khả năng chỉ huy và chiến thuật của ông. Năm 1918 ông mang quân hàm đại úy khi đệ nhất thế chiến chấm dứt với sự chiến bại của Ɖức và đồng minh (Áo-Hung và Thổ Nhĩ Kỳ). Rommel phục vụ cho Cộng Hòa Weimar trước khi Hitler nắm chính quyền năm 1933. Năm 1934 ông được Hitler biết đến và được tin dùng trong việc chỉ huy đoàn hộ vệ Hitler. Khi Ɖức tấn công Ba Lan mở màn cho đệ nhị thế chiến, Rommel được vinh thăng trung tướng (1939). Năm 1940 ông chỉ huy quân Ɖức trên chiến trường Pháp và Bỉ. Từ năm 1941 đến 1943 ông chỉ huy Afrika Korps phối hợp với quân Ý trên chiến trường Bắc Phi. Ông nổi danh là Cáo Già Sa Mạc, được người Bắc Phi tôn vinh như vua vì ông chỉ huy quân Ɖức đánh quân Anh bảo hộ Ai Cập và kiểm soát kinh đào Suez. Trên thực tế Rommel không thắng quân Anh do tướng Bernard Montgomery (1887 - 1976) chỉ huy trên chiến trường sa mạc. Không thấy người ta nói nhiều về Montgomery mà chỉ nghe nói nhiều đến Cáo Già Sa Mạc Rommel. Trường hợp này giống với trường hợp Quận Công Wellington và Napoléon I trong trận Waterloo (1815). Người ta khen Napoléon I (người chiến bại) mà không khen người chiến thắng (Wellington). Có phải chăng đó là sự khiêm tốn và trầm tĩnh của người Anh trước sự thành bại? Thái độ thắng không kiêu và bại không nản của người Anh?
 
Cuối năm 1943 Rommel trở về Pháp để ngăn chận sự đổ bộ của quân Ɖồng Minh Tây Phương xuất phát từ Anh vượt qua biển Manche (Channel).
 
Năm 1944 quân Ɖồng Minh đổ bộ lên Normandie phá vỡ tuyến phòng thủ của Ɖức ở mặt trận phía tây. Uy tín Hitler sút giảm nặng nề. Có âm mưu lật đổ Hitler để thương thuyết với Ɖồng Minh Tây Phương. Âm mưu đảo chánh hay ám sát Hitler bại lộ. Trong số những người âm mưu ám sát hay lật đổ Hitler năm 1944 có thống chế Rommel. Ông tự tử chết và được chôn cất theo nghi thức quốc tang.
 
Aung San (1915 - 1947)
 
(Ảnh: Wikipedia)
 
Aung San là nhà cách mạng đấu tranh giành độc lập cho Miến Ɖiện khỏi ách đô hộ của Anh. Sau khi bị ám sát chết ở tuổi 32, ông được xem là:

- Quốc Phụ của Miến Ɖiện.

- Cha đẻ của nền độc lập Miến Ɖiện.

- Cha đẻ của Quân Lực Miến Ɖiện (Tadmadaw).

Sinh trưởng trong một gia đình trung lưu có truyền thống cách mạng chống sự thống trị của người Anh. Cha ông học và tốt nghiệp ngành luật nhưng không hành nghề mà chuyển sang việc kinh doanh. Khi ông học năm thứ ba bậc trung học, cha ông mất.
 
Aung San hoạt động cách mạng trong thời gian học đại học ở Rangoon (Ngưỡng Quang). Ông say mê Chủ Nghĩa Xã Hội (Socialism) và Chủ Nghĩa Ɖại Ɖông Á của Nhật.
 
Năm 1938 ông gia nhập vào Hội Kín Thakhins qui tụ các sinh viên, trí thức yêu nước. Ɖảng ca của Hội Kín Thakhins trở thành quốc ca Miến Ɖiện sau này.
 
Năm 1939 bất bình với các nhà lãnh đạo Hội Kín Thakhins, Aung San và vài thân hữu sáng lập đảng Xã Hội Miến Ɖiện.
 
Năm 1940 Aung San được Suzuki Keiji, trưởng phòng Quân Báo Nhật ở Thái Lan, tuyển mộ. Ông được đưa sang đảo Hainan (Hải Nam) huấn luyện quân sự. Aung San chia sẻ chủ trương Châu Á của người Á Châu của Nhật vì muốn chấm dứt sự đô hộ của người Anh trên quê hương ông. Ông giữ chức tổng trưởng Bộ Chiến Tranh trong nội các thân Nhật do tiến sĩ Ba Maw (1893 - 1977) đứng đầu.
 
Ông Aung San chuyển hướng chống Nhật khi thấy quân Nhật càng ngày càng suy yếu trên mặt trận Thái Bình Dương.
 
Cuộc đấu tranh giành độc lập của ông có kết quả tốt đẹp. Ông sang London thương thuyết với thủ tướng Atlee thuộc đảng Lao Ɖộng Anh về việc trả độc lập cho Miến Ɖiện. Mọi việc đều tiến hành tốt đẹp. Nhưng ông và vài đồng chí của ông bị ám sát chết năm 1947. Năm 1947 Anh trao trả độc lập cho Ấn Ɖộ. Năm 1948 Miến Ɖiện được độc lập.
 
Ông Aung San là thân phụ của bà Aung San Suu Kyi, người được giải Nobel sau những cuộc tranh đấu nhằm dân chủ hóa định chế chánh trị Miến Ɖiện. Hiện nay bà bị quân đội cầm tù khi đảng chánh trị của bà đại thắng trong cuộc bầu cử năm 2020.
Phạm Ɖình Lân, F.A.B.I.

 

Tìm các bài BIÊN KHẢO khác theo vần ABC . . .

Tống Phước Hiệp

Địa chỉ E-Mail để liên lạc với chúng tôi: trangnhatongphuochiep.com@gmail.com