User Rating: 5 / 5

Star ActiveStar ActiveStar ActiveStar ActiveStar Active
 
sua 1
 
Sữa là chất dinh dưỡng lỏng do động vật có vú sau khi sinh con cung cấp.
 
Có hai loại sữa:
 
1. Sữa thực vật như sữa đậu phọng, sữa đậu nành, nước cốt dừa v.v.
 
2. Sữa động vật do các động vật có vú giống cái sản xuất sau khi sinh con. Mức tiêu thụ sữa đánh giá chế độ dinh dưỡng của một cá nhân  hay một dân tộc. Sữa động vật có lactose, chất béo, protein, sinh tố B1, B2, B3, B5, B6, B12, iodine, sinh tố A, B, C, D, E, K, magnesium, casein, chất vôi cần thiết cho việc củng cố xương.
 
Người ta cho rằng sữa của bò cái mới sinh con (early lactation-colostrum) giúp cho hệ thống miễn nhiễm của trẻ em mới sinh hoạt động mạnh mẽ hơn.
 
Trong bài nầy chúng tôi chỉ đề cập đến sữa động vật. Ɖộng vật có vú cung cấp sữa là những động vật to lớn được thuần hóa như bò, trâu, ngựa, lừa, trâu yak, lạc đà, dê, trừu, llama, tuần lộc, kể cả heo nữa. Chỉ động vật có vú giống cái cung cấp sữa sau khi sanh con mà thôi.
 
Sữa Bò
 
 
Loài người ở Tây Nam Á Châu biết vắt sữa và uống sữa bò từ từ 7.000 năm trước Tây Lịch. Ở Nam Á việc vắt và uống sữa bò đã có từ 7.000 – 5.000 năm trước Tây Lịch. Ngày nay có trên 6 tỷ nhân loại uống sữa bò và dùng những thức ăn làm từ sữa bò như bơ, phô mai (fromage), yogurt, kem, cà phê sữa hay sữa bột v.v.. 80% trẻ em mới sinh trên thế giới ngày nay đều được nuôi dưỡng bằng sữa bò (sữa đặc có đường, sữa bột Guigoz, Babilac v.v.).
 
Bò cái Holstein (Wikipedia)
 
Bò cái Holstein cho nhiều sữa hơn cả. Mỗi ngày nó có thể sản xuất 9 gallons sữa (1 gallon: 3,78 lít, 09 gallons: 9 x 3,78 = 34 lít). Nếu cho bò con bú sữa đầy đủ thì mỗi ngày bò cái Holstein chỉ cho 1 gallon sữa mà thôi. Mỗi con bò sữa có thể cho 2.674 gallons sữa trong suốt thời gian sinh con và dứt sữa.
 
Năm 2020 thế giới sản xuất 532 triệu tấn sữa bò:
 

Quốc gia

Mức sản xuất

Liên Âu

157 triệu tấn

Hoa Kỳ

101 triệu tấn

Ấn Ɖộ

94 triệu tấn

Trung Hoa

33 triệu tấn

Nga

32 triệu tấn

 
Như vậy Hoa Kỳ đứng đầu về việc sản xuất sữa bò tươi vì Liên Âu gồm 27 quốc gia (Anh không còn là một quốc gia trong Liên Âu).
 
Các quốc gia sản xuất nhiều phô-mai (cheese – fromage) làm từ sữa bò là:
 

Quốc gia

Mức sản xuất

Liên Âu

10,35 triệu tấn

Hoa Kỳ

> 6 triệu tấn – 30% tổng sản xuất thế giới

Nga

1,03 triệu tấn

Brazil

0,75 triệu tấn

 
Pháp và Ɖức xuất cảng nhiều phô-mai. Phô-mai Pháp, Hòa Lan, Ý, Ɖức nổi tiếng trên thế giới.
 
Pháp nổi tiếng với phô-mai trắng (Fromage Blanc), Chaumes, Comté, Camembert de Normandie.
 
Hòa Lan nổi tiếng với phô-mai Gouda, Edam.
 
 
 
Ɖức cũng có Gouda, phô-mai Bavaria.
 
Ý có phô-mai Parmigiano, Reggiano, Mozzarella (làm từ sữa trâu).
 
Các công ty sữa bò lớn nhất trên thế giới là (sắp theo thứ hạng):
 

Công ty

Quốc gia

Nestlé

Thụy Sĩ

Lactallis

Pháp

Danone

Pháp

Fonterra

Tân Tây Lan

 
Ở Á Châu Hợp Tác Xã Sữa Dudhsagar ở Mehsana, Gujarat, Ấn Ɖộ, là Hợp Tác Xã sữa bò lớn nhất, mỗi ngày tiêu thụ 1,4 triệu kg sữa bò để biến chế thức ăn từ sữa bò. Ấn Ɖộ là quốc gia có nhiều bò nhất thế giới vì họ không ăn thịt bò nhưng uống sữa bò và dùng sữa bò chế biến các thức ăn khác. Trên thế giới có 1 tỷ con bò. Ấn Ɖộ chiếm 33% tổng số nầy, tức có lối 330.000.000 con bò.
 
Bơ được làm từ sữa bò. Phải dùng 20 - 25kg sữa bò mới sản xuất ra 1kg bơ. Bơ có nhiều chất béo, sinh tố A, D, E, B12, K2 nhưng ít protein.
 
Ấn Ɖộ là quốc gia sản xuất nhiều bơ nhất thế giới:
 

Quốc gia

Mức sản xuất

Ấn Ɖộ

> 6 triệu tấn

Liên Âu

2,5 triệu tấn

Hoa Kỳ

0,96 triệu tấn

Tân Tây Lan

0,525 triệu tấn

Nga

0,27 triệu tấn

Trung Hoa

0,11 triệu tấn

 
Ấn Ɖộ là quốc gia nuôi nhiều bò và trâu nhất thế giới. Họ không dùng mỡ heo để chiên xào nấu nướng như người Trung Hoa.
 
Ɖức tiêu thụ 480.000 tấn bơ mỗi năm. Trung bình một người Ɖức tiêu thụ 6kg bơ mỗi năm.
 
Những hiệu bơ nổi tiếng ở Hoa Kỳ phỏng theo hương vị Âu Châu đại cương có bơ Land O’Lakes, bơ Freis Von Kiel. Các hiệu bơ danh tiếng của Pháp là Beurre de Bresse, Beurre d’Isigny, Beurre Charentes-Poitou, Beurre Bordier, Beurre Meunier, Beurre Bretel.
 
Sữa Trâu 
 
Một nông trại nuôi trâu ở Ý để lấy sữa trâu sản xuất phô-mai Mozzarella (https://ciaotutti.nl/)
 
Trước khi cơ giới hóa nông nghiệp ở Âu Châu và Bắc Mỹ, nông dân không cày bừa bằng bò hay trâu mà bằng ngựa. Thủy ngưu (water buffalo) và buffalo tức bò Bison ở Bắc Mỹ không có liên hệ gì cả. Người Âu-Mỹ ăn thịt bò và uống sữa bò. Họ không dùng trâu trong việc canh tác, cũng không nuôi trâu để ăn thịt hay uống sữa.
 
Ở các nước Á Châu gió mùa việc cày bừa do bò hay trâu đảm trách. Nông dân trong vùng rất quí con trâu vì trâu có nhiều sức mạnh trong việc kéo xe, kéo cày, kéo bừa dưới ruộng sình lầy.
 
Người Ấn Ɖộ không ăn thịt bò nhưng uống sữa bò. Họ ăn thịt trâu và uống sữa trâu. Người Việt Nam ăn thịt bò nhưng ít thấy vắt sữa bò để uống. Có người cữ ăn thịt trâu vì lý do tôn giáo như thờ Ông (Guan Gong – Quan Công) hay học bùa chẳng hạn. Có người chê thịt trâu không ngon bằng thịt bò từ màu sắc đến hương vị.
 
Ấn Ɖộ, Pakistan, Nga, Bulgaria, Nepal, Ai Cập nuôi trâu, ăn thịt trâu và uống sữa trâu. Hiện nay trên thế giới có lối 200 triệu con trâu. 95% tổng số trâu nầy do các nước nông nghiệp Á Châu chiếm giữ. Ấn Ɖộ là nước có nhiều trâu hơn cả (56%). Ấn Ɖộ nổi tiếng với trâu Murrah, Surati, Jafarabads. Bắc Mỹ bắt đầu nuôi trâu cái để lấy sữa. Trâu to lớn hơn bò nên cung cấp nhiều thịt hơn bò.
 
Các nghiên cứu khoa học cho thấy sữa trâu bổ hơn sữa bò. Sữa trâu có:
 
- 58% Ca (chất vôi).
- 40% protein.
- 43% cholesterol ít hơn sữa bò.
- Chất vôi, magnesium, potassium, phosphorus nhưng ít muối.
- Nhiều chất béo.
Sữa trâu lợi cho xương, răng và tim.
 
Trâu to lớn hơn bò nhưng bò cái cho nhiều sữa hơn trâu. Trung bình một con trâu cái cho từ 07 - 11 lít sữa/ngày trong khi một con bò cái cho từ 14 - 20 lít sữa/ngày. Mức sản xuất sữa trâu vẫn còn kém xa mức sản xuất sữa bò. Trâu cho nhiều sữa là trâu Murrah: 26,35 kg sữa/ngày. Ý, Bulgaria, Ai Cập tìm cách lai giống trâu Murrah để có trâu cái sản xuất nhiều sữa. Trâu sông cho nhiều sữa hơn trâu đầm lầy. 70% sữa trâu trên thế giới do trâu sông cung cấp. Ấn Ɖộ, Pakistan, Ai Cập, Nepal là những nước có nhiều cơ sở sản xuất sữa trâu. Bốn quốc gia sản xuất nhiều sữa trâu trên thế giới:
 

Quốc gia

Sản xuất

Ấn Ɖộ

> 70 triệu tấn

Pakistan

24,5 triệu tấn

Trung Hoa

3,1 triệu tấn

Ai Cập

2,7 triệu tấn

 
Sữa trâu chiếm 11% mức sản xuất sữa trên thế giới. Nhiều nơi trên thế giới còn xa lạ với sữa trâu và thịt trâu.
 
Ý nổi tiếng về việc sản xuất phô-mai từ sữa trâu. Ý có nhiều hiệu phô-mai ngon nổi tiếng làm từ sữa trâu như phô-mai Mozzarella. Burrata, Casatica, v.v. (làm từ sữa trâu vùng Ɖịa Trung Hải).
 
Phô-mai nổi tiếng của Ý Mozzarella làm từ sữa trâu (https://favorflav.com/)
 
Ấn Ɖộ có hiệu phô-mai sữa trâu Surti, Khoa.
 
Trung Hoa sản xuất phô-mai sữa trâu ở Fujian (Phúc Kiến). Ɖó là phô-mai Nguri.
 
Phi Luật Tân có phô-mai sữa trâu Kesong peti.
 
Ai Cập có phô-mai sữa trâu Domiati.
 
Mức sản xuất bơ hay phô-mai làm từ sữa trâu kém xa mức sản xuất bơ hay phô-mai làm từ sữa bò. Kinh nghiệm sản xuất thức ăn từ sữa bò và sữa trâu cho thấy:
 

Phô-mai & Bơ

Sữa bò

Sữa trâu

1kg phô-mai

8kg

5kg

1kg bơ

14kg

10kg

 
Tỷ lệ chất béo trong sữa trâu cao hơn chất béo trong sữa bò.
 
Sữa Dê
 
 
Trên thế giới có trên 1 tỷ con dê, đại cương phân chia như sau:
 
- Á Châu: 512 triệu con.
- Phi Châu: 295 triệu con.
- Mỹ Châu: 38 triệu con.
- Âu Châu: 2 triệu con.
- Ɖại Dương Châu (Úc, Tân Tây Lan và các hải đảo Thái Bình Dương): 3,5 triệu con.
 
Mỗi con dê cân nặng trung bình từ 15kg - 20kg. Ɖó là một nguồn thịt và sữa to lớn. Người Ấn Ɖộ, Pakistan, người Hồi Giáo ở Trung Á, Tây Á, Bắc Phi, người Âu ven Ɖịa Trung Hải ăn thịt dê và uống sữa dê.
 
Mức sản xuất sữa dê (doe milk) trên thế giới lối 18,7 triệu tấn:
 

Quốc gia

Mức sản xuất

Ấn Ɖộ

4,5 triệu tấn (26% mức sản xuất sữa dê trên thế giới)

Bangladesh

2,6 triệu tấn

Sudan

1,5 triệu tấn

 
Trung bình mỗi ngày một con dê cái cho từ 2,7kg - 5,5kg sữa trong vòng 365 ngày. Dê cái khỏe mạnh và cho nhiều sữa có thể cung cấp 815kg sữa trong một năm. Sữa dê có nhiều chất béo, nhiều calorie hơn sữa bò và sữa người, ít lactose hơn sữa người và sữa bò, nhiều protein hơn sữa người. Người ta cho rằng sữa dê có lợi cho tim.
 
Ở Việt Nam, nơi có nhiều người Ấn hay người Chàm sinh sống là nơi nuôi nhiều dê. Người Ấn Ɖộ uống sữa dê và dùng sữa dê để nấu cà-ri.
 
Phô-mai làm từ sữa dê (https://www.okokorecepten.nl/)
 
Phô-mai làm từ sữa dê không nhiều bằng phô-mai làm từ sữa bò nhưng được giới sành ăn ưa thích. Pháp không phải là nước nuôi nhiều dê nhưng là nước đầu tiên có sáng kiến làm phô-mai từ sữa dê. Người Moors Hồi Giáo du nhập dê vào thung lũng sông Loire, nước Pháp vào thế kỷ VIII sau Tây Lịch. Các hiệu phô-mai ngon làm từ sữa dê nổi tiếng trên thế giới hiện nay là phô-mai Dê Gouda (Hòa Lan), Bleu de Bocage (Pháp), Tom de Chèvre Aydius (Pháp), Verda Capra (Ý), Le Chevrot (Pháp), Humbold Fog (Hoa Kỳ), Garrotxa (Tây Ban Nha), Bonne Bouche Vermont (Hoa Kỳ) v.v.
 
Ấn Ɖộ có một loại phô-mai chua làm từ sữa dê + nước chanh (hay giấm hay yogurt) tựa như cách làm đậu hũ từ sữa đậu nành vậy.
 
Sữa Trừu
 
 
Trừu và dê có vóc dáng và trọng lượng tương đương nhau. Trừu có nhiều lông hơn dê. Dê năng động. Trừu có vẻ ngây thơ, thụ động. Tổng số trừu nuôi trên thế giới bằng tổng số dê: 1 tỷ con. Quốc gia nuôi nhiều trừu sắp xếp theo thứ hạng:
 

Quốc gia

Số lượng trừu

Trung Hoa

175 triệu

Úc Ɖại Lợi

75 triệu

Ấn Ɖộ

55 triệu

Iran

51 triệu

Sudan

51 triệu

 
Các dân tộc ăn nhiều thịt trừu là các dân tộc sống ở Trung Á, Nam Á, Tây, Á, Bắc Phi, Bắc Ɖịa Trung Hải tức các dân tộc theo đạo Hồi, Ấn Giáo và người Âu Châu theo Thiên Chúa Giáo và Chính Thống Giáo.
 
Nhân loại ăn thịt heo, thịt bò, thịt dê và trừu, thịt gà, vịt theo tỷ lệ sau đây:
 

Thịt

Tỷ lệ

Heo

16%

24%

Dê & Trừu

5%

Gà & Vịt

33%

 
Trên thế giới có 100 triệu trừu cái được nuôi để sinh con và lấy sữa. Mức sản xuất sữa trừu trên thế giới là 10,5 triệu tấn, tức bằng 1,3% tổng sản xuất sữa trên thế giới (828 triệu tấn). Mỗi con trừu cái có con cho trung bình từ 180kg - 500kg sữa trong vòng 6 tháng (180 ngày).
 
Trong số 10,5 triệu tấn sữa trừu trên thế giới, Ấn Ɖộ chiếm 26%. Kế đó là Hoa Kỳ, Trung Hoa, Pakistan và Brazil.
 
Sữa trừu (ewe milk) có sinh tố A, B, E, chất vôi, chất béo, phosphorus, potassium, mangesium, calories, proteins nhiều hơn sữa người và sữa bò. Theo các nhà nghiên cứu, sữa trừu dễ tiêu hơn sữa bò.
 
Phô-mai Feta (Hy Lạp) được làm bằng sự pha trộn sữa trừu và sữa dê (https://www.gourmetfoodstore.com/)
 
Hầu hết sữa trừu sản xuất được dùng làm phô-mai. Những hiệu phô-mai làm bằng sữa trừu nổi tiếng như phô-mai Feta (Hy Lạp, Ý, Pháp, Bulgaria), Ricotta (Ý), Pecorino Romano (pecore: con trừu – Ý ngữ), Rocquefort (Pháp), Manchego, Roncal (Tây Ban Nha), Castelo Branco (Bồ Ɖào Nha), Ewephoria (Hòa Lan – Ewe: trừu cái) v.v.
 
Sữa Ngựa
 
 
Ngựa là một động vật có vú đẹp đẽ, mạnh khỏe, nhanh nhẹn và hữu ích cho loài người. Người Tây Phương rất quí ngựa. Trong quá khứ ngựa dùng để cày đất, kéo xe, đua ngựa, diễn binh và xông pha trận mạc. Các danh tướng như Alexander Ɖại Ɖế, Napoléon Bonaparte, Quang Trung Hoàng Ɖế thường được tìm thấy trong hình vẽ ngồi trên lưng ngựa như một Thiên Thần uy vệ.
 
Người Ɖông Phương cho rằng ngựa không bao giờ đạp chủ. Chó nghe tiếng nổ thì cong đuôi mà chạy quên cả đường về. Trái lại ngựa khi nghe tiếng nổ thì lồng lên, tiến tới nơi có tiếng nổ. Nhân loại từng nghe uy danh của những đoàn  kỵ binh Mông Cổ và kỵ binh Cossacks của Nga tiếp nối truyền thống của kỵ binh Mông Cổ vào thế kỷ XIII.
Việt Nam không có nhiều ngựa. Ngựa ở Việt Nam là ngựa nhỏ con chỉ dùng để kéo xe thổ mộ (xe ngựa) cho hành khách và hàng hóa nhẹ. Ngựa to lớn là ngựa đua. Người Việt Nam cho rằng thịt ngựa có nhiều phong. Thỉnh thoảng có ngựa già bị hạ thịt nhưng người bán nói với người mua đó là “bò té giếng”. Trước năm 1975 có một quán thịt ngựa ở Bà Chiểu, Bình Hòa, đối diện với Viện Ung Thư. Nguồn thịt ngựa ở đâu? Ngựa đua của các mã xa được chuyển sang xe Lambretta ba bánh ở Hóc Môn, Hậu Nghĩa? Ngựa đua vì trường đua Phú Thọ ngưng hoạt động? Cercle Hippique trong vườn Bờ-Rô (Jardin des Beaux Jeux – Tao Ɖàn – Vườn Ông Thượng) của các nhà cai trị Pháp ở thuộc địa đã đóng cửa?
 
Các nước Mexico, Thụy Sĩ, Nhật, Ɖức, Pháp, Luxembourg, Indonesia, Trung Hoa, Ba Lan, Hòa Lan đều ăn thịt ngựa. Trong cuộc xâm lăng của quân Pháp vào Nga, quân sĩ Pháp phải làm thịt ngựa để ăn vì lâm cảnh giá rét lại thiếu lương thực (1812). Thịt ngựa được bán ngoài chợ trong thời kỳ Công Xã Paris (1871).
 
Ngày nay trên thế giới có lối 60 triệu con ngựa. Hoa Kỳ là quốc gia nuôi nhiều ngựa nhất trên thế giới: 10 triệu con.
 
Mười quốc gia hạ thịt ngựa lớn nhất thế giới là: Trung Hoa, Kazakhstan, Mexico, Mông Cổ, Nga, Hoa Kỳ, Canada, Brazil, Úc, Kyrgystan. Năm 2018 tổng số ngựa được hạ thịt trong các lò sát sinh lối 4,5 triệu con, cung cấp 653.000 tấn thịt.
 
Sữa ngựa và lừa có nhiều protein, polyunsaturated fatty acid, sinh tố C tốt cho việc dưỡng da và sự tiêu hóa. Người Kazakhstan nổi tiếng với rượu Kumi làm bằng sữa ngựa (mare milk). Người Mông Cổ có rượu Airag làm bằng sữa ngựa hay lừa. Các dân tộc vùng Trung Á ưa thích các loại rượu nầy.
 
Một con ngựa cái cân nặng 500kg có thể cho mỗi ngày từ 11 lít đến 22 lít sữa. Ɖó là trường hợp ngựa to lớn và nặng cân. Sữa ngựa và lừa rất quí. Ngoài thức uống, nó còn được dùng để sản xuất mỹ phẩm dưỡng da. Sữa ngựa và lừa chỉ đắc dụng từ Trung Á đến Tây Á mà thôi.
 
Sữa TrâuYaks
 
 
Trâu Yaks chỉ sống lẩn quẩn quanh vùng Hy Mã Lạp Sơn. Hiện nay trong trạng thái hoang dã chỉ còn lối 10.000 con trâu Yaks.
 
Nói đến trâu Yaks người ta thường liên tưởng đến người Tây Tạng. Họ nuôi trâu Yaks để chuyên chở hàng hóa, lấy thịt, da, lông, sữa và sừng. Phân trâu Yaks phơi khô dùng để làm chất đốt trong nhà bếp. Người Tây Tạng dùng sữa trâu Yaks để làm một loại phô-mai chhurp và bơ mặn. Họ có thú uống nước trà nóng với bơ làm từ sữa trâu Yaks.
Mức sản xuất sữa và các thành phẩm làm từ sữa trâu Yaks không đáng kể.
 
Sữa Lạc Ɖà
 
 
Ɖịa bàn sống của lạc đà là các quốc gia sa mạc Trung Á, Trung Ɖông, Bắc Phi. Lạc đà gắn liền với các dân tộc theo đạo Hồi. Người ta nuôi lạc đà để chuyên chở hàng hóa đi trong sa mạc nóng bức ban ngày và lạnh buốt ban đêm.
 
Lạc đà là động vật nặng cân có vú và sinh con. Trọng lượng trung bình của mỗi con lạc đà xê dịch từ 450kg đến 600kg. Ɖó là một nguồn thịt, da và sữa quan trọng. Ngày nay Úc Ɖại Lợi cũng có nuôi nhiều lạc đà.
 
Mức sản xuất sữa lạc đà trên thế giới lên đến 2,85 triệu tấn/năm. Sữa lạc đà bổ dưỡng như sữa bò. Nó có ít chất béo, nhiều sinh tố B, C, chất vôi, chất sắt, potassium. Các nước sản xuất nhiều sữa lạc đà trên thế giới là:
 

Quốc gia

Sản xuất

Somalia

953.000 tấn

Kenya

878.000 tấn

Mali

300.000 tấn

Ethiopia

172.000 tấn

Úc Ɖại Lợi (nuôi 1 triệu lạc đà)

lối 50.000 lít sữa/năm

Hoa Kỳ (nuôi 5.000 lạc đà)

Mức sản xuất không đáng kể

 
Sữa lạc đà cũng được dùng làm phô-mai, bơ, kem, yogurt, thức uống. Làm phô-mai từ sữa lạc đà khó hơn làm phô-mai từ sữa của các loài động vật khác  như sữa bò, sữa trâu, sữa dê, sữa trừu. Sudan và Mông Cổ sản xuất nhiều phô-mai làm từ sữa lạc đà. Ở Trung Á thức uống Chal hay Shubat được làm từ sữa lạc đà.
 
Các nước sản xuất sữa lạc đà hầu hết là những nước theo đạo Hồi trên lục địa Á-Phi, nơi tỷ lệ người du mục cao. Họ tin rằng sữa lạc đà làm giảm cholesterol, củng cố hệ thống miễn nhiễm, làm giảm sự phát triển tế bào ung thư và chữa bịnh trầm cảm (autism).
 
Sữa Tuần Lộc
 
 
Lạc đà là động vật vùng khí hậu sa mạc. Tuần lộc là động vật miền hàn đới. Ɖịa bàn sống của tuần lộc là Bắc Âu, Bắc Á (vùng Tây Bá Lợi Á thuộc Nga) và Bắc Mỹ. Số tuần lộc càng ngày càng giảm dần. Trong vòng 20 năm nay dân số tuần lộc giảm xuống 56%, từ 4,6 triệu xuống 2,1 triệu con.
 
Nga có từ 400.000 đến 1.000.000 tuần lộc.
 
Alaska là tiểu bang Hoa Kỳ có nhiều tuần lộc: 18.000 con.
 
Tuần lộc (http://anw.inl.nl/)
 
Tuần lộc là nai vùng khí hậu lạnh. Ɖó là động vật có vú, có sừng dài to lớn. Tuần lộc đực cân nặng trung bình từ 160kg đến 180kg. Tuần lộc cái cân nặng từ 80kg đến 120kg. Người thiểu số ở các quốc gia hàn đới dùng tuần lộc để kéo xe trên tuyết vào mùa đông. Tuần lộc cung cấp cho họ thịt, sữa, da, lông và sừng. Tuần lộc chạy như bay trong các thiệp Giáng Sinh và lội nước rất giỏi. Tuần lộc ăn cỏ, lá cây và rêu.
 
Tuần lộc cái không cho nhiều sữa. Mỗi ngày mỗi con chỉ cho 2 ly sữa. Sữa tuần lộc có 22% chất béo và 10% protein.
 

Sữa

Chất béo (%)

Protein(%)

Tuần lộc

22%

10%

Người

3 - 5%

3 - 5%

3 - 5%

3 - 5%

 
Mức sản xuất sữa tuần lộc không đáng kể. Sữa tuần lộc được người thiểu số miền hàn đới dùng để uống hay làm một loại phô-mai ngọt.
 
Sữa Llama
 
 
Llama là thân thuộc của lạc đà nhưng không có bướu và nhỏ hơn lạc đà rất nhiều. Lạc đà sống trong các vùng sa mạc ở Trung Á, Trung Ɖông, Bắc Phi trong khi llama (lạc đà không bướu) sống trên núi ở Nam Mỹ trên cao độ từ 3.000m trở lên.
 
Llama có vóc dáng giống trừu vì có bộ lông dày để chịu lạnh trên cao độ. Ngày nay chỉ còn lối 160.000 con llama. Peru là xứ có nhiều con llama hơn các nước khác dọc theo dãy núi Andes. Dân bản địa ở Nam Mỹ nuôi llama để chuyên chở hàng hóa. Trung bình mỗi con llama cân nặng 55kg có thể chở 25kg hàng hóa đi trên đường núi! Llama cung cấp thịt, sữa và lông cho người bản địa.
 
Llama (lạc đà  không bướu) (https://www.loupiote.com/)
 
Llama không cung cấp nhiều sữa. Mỗi con llama cái chỉ cho lối 1 lít sữa mỗi ngày. Ɖó là con số khiêm tốn giữa lúc số llama rất nhỏ so với số bò, trâu, dê, trừu, ngựa, lạc đà trên thế giới. Sữa llama có:
 
- 86% nước.
- 4,2% protein.
- 3,1% chất béo.
- 5,9% lactose.
- Ngoài ra còn có chất vôi, chất sắt, phosphorus, potassium.
***
Ɖộng vật có vú nào cũng có sữa. Các động vật to lớn như voi, tê giác, hà mã đều có nhiều sữa.
 
Một con voi mới sinh cần bú 2,5 gallons sữa voi (9,5 lít) mỗi ngày. Nhưng sữa voi không có lợi cho cơ thể con người vì sữa voi có glucosamine  C6H13NO5 tạo ra mùi rượu trong sữa. Các voi cái, tê giác cái và hà mã cái rất ít sinh sản. Thông thường các động vật nói trên sinh cách khoảng từ 2 - 4 năm một lần. Việc khai thác sữa ở các động vật nầy không mang lợi ích kinh tế. Sữa của các động vật to lớn nầy cũng không nhiều và không ngon như sữa bò, sữa trâu, sữa dê, sữa trừu, sữa ngựa, sữa lừa.
 
Phô-mai làm từ sữa heo ở Hòa Lan (https://www.varkensbedrijf.nl/)
 
Sữa heo? Sữa heo cũng bổ dưỡng như các loại sữa đã thấy. Nhưng khó vắt sữa heo vì heo nái có từ 12 đến 16 vú, núm vú nhỏ khó vắt sữa; tia sữa nhỏ và ít sữa. Việc sản xuất sữa heo để làm bơ hay phô-mai chưa phát triển. Hòa Lan đã thành công trong việc dùng sữa heo để làm phô-mai nhưng việc sản xuất đại qui mô còn trong vòng nghiên cứu.
 
 
Phạm Ɖình Lân, F.A.B.I.
 

Tìm các bài BIÊN KHẢO khác theo vần ABC . . .

Tống Phước Hiệp

Địa chỉ E-Mail để liên lạc với chúng tôi: trangnhatongphuochiep.com@gmail.com