.
Tiếng Việt có nhiều chữ khởi đầu bằng vần "c" và "t" nhất, cho ra nhiều chữ khởi đầu bằng phụ âm vần "b", "c", "đ"… có thể đi với nhau thành câu chuyện ngắn. Lắm chữ "b", "c", "đ", "h", "m" và "t"...
Tiếng Việt có nhiều chữ khởi đầu bằng vần "c" và "t" nhất, cho ra nhiều chữ khởi đầu bằng phụ âm vần "b", "c", "đ"… có thể đi với nhau thành câu chuyện ngắn “độc vận” có ý nghĩa, nhất là vần "t" thì dễ làm nhất và có thề cho tới cả vài trăm chữ.
1- Trẻ em Việt Nam hay nghêu ngao:
Bà Ba béo bán bánh bò, bên bãi biển, bị bắt bỏ bót ba bốn bữa.
Xin bổ sung thành bài vần "b" với 50 chữ như sau:
Bà Ba Béo
Bà Ba béo bán bánh bò, bánh bèo, bên bãi biển, bị bắt bỏ bót ba bốn bữa... Bèn bẻ bông bưởi bên bờ bến bán. Bà bị bệnh, buồn bã, bèn bỏ bê buôn bán. Bị bác Bảy bắt bồng bế bé bú bầu, bưng bô!
Hoặc:
Đêm đông đốt đèn đi đâu đó. Đốt đèn đi đái đó, đánh đổ đèn đếch đái được.
Xin bổ sung thành mẫu đối thoại vần "đ" với 82 chữ như sau:
Đánh Đổ Đèn
- Đang đêm đầu đông, đất động đong đưa đến đổ đền. Đậu đốt đèn đi đâu đó?
- Đậu định đi đường đèo đầy đất đá, đầu đội đồ, đem đạp, đổng, đài, đến đâu đóng đô đấy. Đến đây đớp đậu đen đậm đà đều đều. Đốt đèn định đi đái đó.
- Đừng đái đường, đừng đụng đâu đái đó.
- Đậu đần độn, đánh đổ đèn, đếch đi đến đầu đường đái được, đằng đẵng đợi, đành đứng đầu đình đái đại!
Nếu “Đậu đốt đèn đãi đậu đen, đậu đỏ.” thì câu chuyện sẽ rẽ sang hướng khác.
2- Xin soạn 1 bài vần "c" với 162 chữ để vẽ nên một bức tranh quê trong đó có hai loại cò như sau:
Con Cò
Chiều chiều, chim chóc, chuồn chuồn, châu chấu chọn chốn cao,
Chỗ chân cầu cuối chơ, cạnh chùa cổ, có chín con cò:
Cạnh các con cò cái chăm chỉ, cần cù, chịu cực,
Có các con cò cái chững chạc, cung cúc, cố, công,
Có con cò co co cẳng chân cặp càng cua cáy,
Có con cò chăm chăm canh chừng chờ cắp cà cuống,
Có con cò cong cong cổ chực chụp chú cá chốt,
Có con cò cúi cúi cắn cước cần câu cá chép,
Co con cò cau cau có có cuỗm cả cành cây,
Có con cò căng cánh chạy còn cố công cọng cỏ...
Cạnh các con cò cái chanh chua, cãi chày, cãi cối,
Có các con cò cái cười cợt, cà chớn, chán chường,
Chẳng cặp cũng chẳng cắp,
Chẳng chụp cũng chẳng cắn,
Chẳng cuỗm cũng chẳng chạy,
Chúng cóc cần chi cả, chỉ có chơi cho chán chê...
Chờ chết!!!
3- Xin soạn một bài vần "h" với 138 chữ, trong đó hầu hết là các cặp đối nhau như sau:
Hòa Hợp
1. Hồi hôm hãn hữu họ hàng hội họp hàng hiên...
Hảo hán Hoàng Huy Hùng hào hoa, hung hăng hậm họe hành hung hèn hạ, hà hiếp Hải Hương, hàm hồ hằn học hăm he hạch hỏị Ha ha!
Hiếu hạnh Hà Hải Hương ham học, hay hát hứa hẹn hát hay hơn hết, hao hao Hồng Hạnh, hết hồn hất hàm hậm hực hứa hãọ Hừ hừ!
2. Hồi hôm hiếm hoi hòa hợp hát hỏng hữu hảo...
Hài hước Hoàng Huy Hùng hạ hỏa, hòa hảo, hết ham hão huyền hư hỏng, hau háu hàn huyên hào hứng, hiện hình hiền huynh hào hùng. Hề hề!
Hoa hồng Hà Hải Hương hấp háy, hà hơi, hăm hở hát hò hả hê, háo hức hẹn hò hăng hái, hiển hiện hiền hòa, háu hỉnh. Hì hì!
4- Vần “t” tương đối dễ làm thành một bài, ai chịu khó suy ngẫm một lúc có thể nghĩ ra. Xin soạn một bài vần "t" với 202 chữ như sau:
Tự Tình
Tôi tên Trần Thị Thanh Thủy, tự Thu Tâm, tuổi Thân, tuổi trăng tròn. Tính tình thật thà, thẹn thùng, thường tủm tỉm, tim thường thương trộm, thích thầm, thổn thức theo tình, tiếng thỏ thẻ trong trẻo, thích tỉ tê... Thân thì tròn trùng trục, tướng thì thấp tủn, thấp tịt... thành thử thường tự than thân: "Thôi thì tại trời tính thế.".
Tháng trước, tôi tức tốc từ Tân Thuận tới thăm thày tiếng Tây tên Trịnh Thành Tuấn, tự Tre Trúc, tuổi tứ tuần, tại tỉnh Thừa Thiên. Thày tôi trèo thang té, trặc tay, trầy trán, tét thịt thâm tím, thương tích trầm trọng. Thương thày, tôi tặng thày thang thuốc thật tốt. Thầy thấy thế thì tự trách: "Tại tôi, tại tôi thiếu thận trọng thôi.".
Thú thật tôi thương thày, tính thày thành thật, thày thương tôi thiệt tình thành thử tôi thót tim... Thứ Tư thượng tuần tháng Tám/Tám Tư, tôi - thày tình tự, tính tới tình tơ tóc. Tình tôi tưởng tốt theo thời thế. Từ từ tình tan, thày thẳng thừng tống tôi, tôi thương thân, toan tính tự tử, tưởng tượng thắt tòng teng thấy thật thê thảm. Tôi thôi!
5- Xin soạn bài vần "v" với 123 chữ như sau:
Vô Vọng!!!
Vô vi Võ Văn Việt võ vẽ viết văn vung vít và vấp váp vỏn vẹn vài vụ việc. Võ Văn Việt vui vẻ về với vợ, vừa vờ vĩnh vỗ vai vừa vén váy vợ vồn vã, ve vãn, vỗ về, vòi vĩnh... Vũ Vi Vân vợ Việt vóc voi, vầy vò vặt vãnh vô vàn vất vả, vùng vằng vặn vẹo ví von văng vẳng: "Vớ vẩn, vui với vầy, vầy với vò!". Và Vũ Vi Vân vội vã vun vén, vơ vét vàng, vải vóc vùn vụt vọt... Võ Văn Việt vò võ, vật vờ, vẩn vơ, vàng vọt, vòng vòng vất va vất vưởng, vì vậy viết vào vở: "Vuột, vời vợi vấn vương vẫn vô vọng!!!".
6- Anh Vĩnh Linh nghe thân hữu nói kể lại, tôi thêm câu 4 cho thành 1 bài thất ngôn tứ tuyệt (?):
Lâm li, lưu luyến, lòng lai láng,
Thất thểu, thì thầm, thấy thẩn thơ,
Đường đi, đất đỏ, đều đầy đá,
Cơm chiều, canh cá, có chén cà...
7- Không hiểu sao có rất nhiều từ bắt đầu bằng vần "m" tập trung ở "đầu" như:
má, lông mày, lông măng, lông mi, mắt, mặt, men răng, màng tang, mép, mí mắt, miệng (Nam)/mồm (Bắc), mỏ ác (trên đỉnh đầu), môi, mũi, tóc mai.
Rồi lại còn:
lá mía, màng não, màng nhày (mũi), màng nhĩ, màng óc, máu cam (máu mũi), mụn bọc, mụn trứng cá, nước miếng…
- - - - -
Nói lái!?
Một trong những đặc trưng của tiếng Việt là nói lái, nhằm mục đích đố chữ, vui đùa... Nói lái là nói bằng giao hoán âm đầu vần và thanh điệu hoặc trật tự của hai âm tiết để tạo nghĩa khác hẳn. Xin bạn đọc xem thử mẩu đối thoại tưởng tượng dưới đây
A: Bên đó thế nào?
B: Ồ, có đại phong!
A: Làm gì thì làm, nhớ thủ tục đầu tiến đấy nhé.
B: Vâng, biết rồi, khổ lắm nói mãi. À, anh thấy cô ấy thế nào
A: Người đẹp có đôi chân thảo bình nên hình chụp tôi lộng kiếng rồi!
B: Anh thì lúc nào cũng tếu, cũng vũ như cẩn.
A: Thôi chào, chúc anh mạnh sự lời...
Trong đó có mấy từ hơi ngớ ngẩn, vừa nghĩa này vừa nghĩa khác:
- "đại phong" là gió lớn, gió lớn thì đổ chùa, đổ chùa thì tượng lo, tượng lo là "lọ tương" (Giai thoại giữa Trạng và Chúa Trịnh).
- "đầu tiên" tức "tiền đâu".
- "thảo bình" là cỏ bằng, tức "cẳng bò".
- "lộng kiếng" tức "liệng cống".
- "vũ như cẩn" tức "vẫn như cũ".
- "mạnh sự lời" tức "mọi sự lành".
- - -
Đảo ngữ
Một câu đảo ngữ thành ra rất nhiều câu với nghĩa khác nhau.
Tuy rằng văn phạm tiếng Việt tương đối dễ, nhưng khó về âm, khó về xưng hô và khó cả về đảo chữ trong câu. Chỉ một câu đơn giản, ngắn 5 chữ sau mà có thể trở thành 24 câu khác nhau trong văn nói (có những từ hiểu ngầm):
1- | Tôi cho anh con gà. | I gave you a chicken. |
2- | Anh cho tôi con gà. | You gave me a chicken. |
3- | Tôi cho anh gà con. | I gave you a chick. |
4- | Anh cho tôi gà con. | You gave me a chick. |
5- | Tôi (và) anh cho con gà. | You and I gave a chicken. |
6- | Tôi (và) anh cho gà con. | You and I gave a chick. |
7- | Anh (của) tôi cho con gà. | My old brother gave a chicken. |
8- | Anh (của) tôi cho gà con. | My old brother gave a chick. |
9- | Con tôi cho anh gà. | My child gave you a chicken. |
10- | Con anh cho tôi gà. | Your child gave you a chick. |
11- | Con gà tôi cho anh. | The chicken that I gave you. |
12- | Con gà anh cho tôi. | The chicken that you gave me. |
13- | Gà con tôi cho anh. | The chick that I gave you. |
14- | Gà con anh cho tôi. | The chick that you gave me. |
15- | Con gà tôi (và) anh cho. | The chicken that you and I gave. |
16- | Gà con tôi (và) anh cho. | The chick that you and I gave. |
17- | Con gà anh (của) tôi cho. | The chicken that my old brother gave. |
18- | Gà con anh (của) tôi cho. | The chick that my old brother gave. |
19- | Gà (mà) con tôi cho anh. | The chicken that my child gave you. |
20- | Gà (mà) con anh cho tôi. | The chicken that your child gave me. |
21- | Con gà cho tôi (và) anh. | The chicken that gave me and you. |
22- | Gà con cho tôi (và) anh. | The chick that gave me and you. |
23- | Con gà cho anh (của) tôi. | The chicken that gave my old brother. |
24- | Gà con cho anh (của) tôi. | The chick that gave my old brother. |
Đỗ Thông Minh |
Nếu chữ "Anh" (cả nam và nữ) và "Tôi" là tên người, thực tế chúng tôi biết có người tên như vậy, thì chúng ta còn có thêm một số câu khác nữa.
(*) Chữ "cho" có nghĩa là "give" mà cũng là "for" (phần của)... cho = give và còn có nghĩa làm cho, (I do it for you) tôi làm việc đó cho anh...
- - - - -
Đôi khi chúng ta còn có thể đảo ngữ nguyên cả một bài thơ thất ngôn bát cú, đọc từ trên xuống hay từ dưới lên đều có nghĩa như sau:
Đền Ngọc Sơn
(đọc xuôi)
Linh uy tiếng nổi thật là đây
Nước chắn hoa rào một khóa mây
Xanh biếc nước soi, hồ lộn bóng
Tím bầm rêu mọc, đá tròn xoay
Cung tàn lúc đánh chuông âm tiếng
Khách vắng khi đưa xạ ngát bay
Thành thí tiếng vang đồn cảnh thắng
Rành rành nọ bút với nghiên này.
(đọc ngược)
Này nghiên với bút nọ rành rành
Thắng cảnh đồn vang tiếng thị thành
Bay ngát xạ đưa khi vắng khách
Tiếng ầm chuông đánh lúc tàn cung
Xoay tròn đá, mọc rêu bầm tím
Bóng lộn hồ, soi nước biếc xanh
Mây khóa một rào hoa chắn nước
Đây là thật nổi tiếng uy linh.
(Vô danh)
Trích Việt Nam Văn Học Sử Yếu của Dương Quảng Hàm,
Trung Tâm Học Liệu Bộ QGGD, Sài Gòn 1968, trang 133.
Những từ tượng thanh!?
Tiếng Việt rất phong phú với khoảng 15.000 âm, nên so với nhiều ngôn ngữ, việc diễn tả âm thanh hay các tiếng tượng thanh tương đối cũng phong phú và chính xác. Sau đây là hơn 130 từ diễn tả âm thanh.
- "á" (tiếng thốt ra vì sửng sốt hay đau đớn đột ngột).
- "à" (tiếng thốt ra vì ngạc nhiên, chợt nhớ ra hay ưng thuận).
- "ái" (tiếng người kêu khi chợt bị đau).
- "ái da" (tiếng người kêu khi chợt bị đau đớn).
- "ào ào" (tiếng gió hay nước phát ra dồn dập).
- "ầm" (tiếng động lớn do vật nặng rơi hay tiếng nổ).
- "ầm ầm" (tiếng đập mạnh hay sấm nổ liên tục).
- "ầm ì" (tiếng trầm nhỏ và kéo dài như tiếng sóng, tiếng động cơ (ở xa)).
- "băng băng" (tiếng súng nhỏ liên tiếp).
- "bịch" (tiếng vật rơi, người té hay tiếng đánh, đá vào người).
- "boong" (tiếng chuông kêu).
- "bôm bốp" (tiếng vỗ tay liên tục).
- "bốp" (tiếng tát hay vỗ).
- "bùm" (tiếng nhạc trầm hay trống, tiếng nổ lớn).
- "bùng bung" (tiếng nhỏ, trầm đục như trống cơm).
- "bùng bùng" (tiếng lửa cháy rực lên).
- "cạc cạc" (tiếng vịt kêu).
- "càng cạc" (tiếng vịt kêu).
- "cắc cắc" (tiếng gõ tang trống (thành trống)).
- "chát" (tiếng đập bằng vật dẹp, tiếng nhạc bổng...).
- "chan chát" (tiếng gõ hay nói đanh sắc nghe chói tai).
- "chóp chép" (tiếng nhai).
- "chíp chíp" (tiếng gà con kêu).
- "chụt" (tiếng hôn).
- "cóc cóc" (tiếng gõ).
- "cót két" (tiếng khô giòn và liên tiếp do vật cứng không bằng kim thuộc gây ra).
- "côm cốp" (tiếng vang và đanh do vật cứng nện liên tục xuống vật cứng khác).
- "cục cục tác" (tiếng gà mái sau khi đẻ trứng).
- "đoành" (tiếng nổ lớn như tiếng súng).
- "đùng" (tiếng nổ như pháo, súng...).
- "đùng đùng" (tiếng súng lớn liên tiếp).
- "gầm gừ" (tiếng kêu nhỏ trầm có vẻ tức giận của loài chó...).
- "gâu gâu" (tiếng chó sủa).
- "grú" (tiếng chó hú).
- "grừ" (tiếng gầm gừ trầm của con thú hay quái vật).
- "gù gù" (tiếng chim bồ câu kêu khi con đực con cái gần nhau).
- "ha ha" (tiếng cười lớn).
- "hắt xì" (tiếng người hắt hơi).
- "hây a" (tiếng hô lớn khi ra đánh võ).
- "hi hi" (tiếng cười hoặc khó nhỏ, liên tiếp).
- "hí hí" (tiếng cười nhỏ, hơi cao, liên tiếp, tỏ vẻ thích thú).
- "hích hích" (tiếng khóc nhỏ hơi đứt đoạn).
- "hừ" (tiếng thốt ra bằng giọng mũi, biểu thị sự bực bội).
- "hự" (tiếng nặng, khan do dồn hơi từ ngực, như khi bị đánh đau).
- "inh ỏi" (tiếng vang to theo nhiều nhịp độ, âm hưởng gây chói tai).
- "ken két" (tiếng đanh và chói phát ra liên tục do 2 vật cứng chạm nhau, nghiến răng...).
- "két" (tiếng thắng xe).
- "khò khò" (tiếng ngáy đều đều).
- "lách cách" (tiếng đanh gọn mà không đều như tiếng so đũa, xếp bát đĩa).
- "lách tách" (tiếng nổ nhỏ gọn phát ra đều của củi được đốt lửa...).
- "lạch cạch" (tiếng guốc, tiếng gõ nhẹ).
- "lâm râm" (tiếng nhỏ nhẹ và kéo dài hay tiếng cầu kinh nhỏ đều không rõ lời).
- "lập cập" (lạnh run hay sợ run nên răng đập vào nhau).
- "lật phật" (tiếng tấm vải hay bạt bị gió thổi bật qua lại, lên xuống).
- "leng keng" (tiếng vang dòn nghe vui tai do 2 vật nhỏ bằng kim khí chạm nhau).
- "loạt roạt" (tiếng nhỏ sắc liên tiếp như tiếng súng lên đạn).
- "loạt soạt" (tiếng nhỏ liên tiếp như lá cọ vào nhau).
- "lọc bọc" (tiếng trầm đục như tiếng khua nước trong bình kín).
- "lọc cọc" (tiếng trầm lúc nhỏ lúc to như tiếng khua trên mặt đất cứng, mặt đá).
- "lốp bốp" (tiếng nổ giòn nối tiếp nhau không đều).
- "lốp cốp" (tiếng ngắn gọn, lúc mạnh lúc yếu nối tiếp nhau không đều).
- "lộp bộp" (tiếng trầm và nặng, không đều và thưa).
- "lộp cộp" (tiếng ngắn gọn nối tiếp nhau của vật cứng trên nền cứng).
- "lộp độp" (tiếng nhẹ, trầm và gọn của hạt mưa...).
- "lục bục" (tiếng nổ trầm nhỏ nối tiếp).
- "lục cục" (tiếng trầm nhỏ nối tiếp của vật cứng va chạm nhau như cuốc đất).
- "lục cục lạc cạc" (tiếng trầm nhỏ nối tiếp của vật cứng va chạm nhau).
- "lục xục" (tiếng lục lạo đồ đạc...).
- "meo meo" (tiếng kêu của mèo).
- "ngheo ngheo" (tiếng kêu của mèo).
- "ò ó o ò..." (tiếng gà trống gáy, thường bắt đầu từ 5 giờ sáng).
- "oa oa" (tiếng khóc to của trẻ em).
- "oái" (tiếng người kêu khi chợt bị đánh thật đau).
- "oành" (tiếng nổ lớn (gây kinh hoàng)).
- "oăng oẳng" (tiếng chó kêu to khi bi đánh đau).
- "oang oang" (tiếng to vang xa).
- "oe oe" (tiếng khóc của trẻ sơ sinh).
- "oe oé" (tiếng kêu to với giọng cao phát ra liên tiếp nghe chói tai).
- "ọt ẹt" (tiếng kêu do ma sát và chậm như cối xay).
- "ô" (tiếng kêu lên khi ngạc nhiên).
- "ồ ồ" (tiếng nước chảy nhiều và mạnh).
- "ôi ối" (tiếng người kêu to dồn dập từng hồi do bị đau).
- "ối" (tiếng người kêu khi chợt bị đá hay đánh làm đau đớn).
- "ồm ộp" (tiếng kêu của ễnh ương).
- "ông ổng" (tiếng to trầm từng chuỗi khó nghe).
- "phập" (tiếng răng cắn hay dao cắm vào một vật).
- "pặc pặc" (tiếng đánh, đấm liên tiếp vào một vật hay người).
- "păng păng" (tiếng súng nhỏ bắn liên tiếp như súng lục..).
- "quạ quạ" hay "quác quác" (tiếng quạ kêu).
- "quang quác" (tiếng gà hay chim lớn kêu to vang. liên tiếp).
- "rào rào" (tiếng động xem vào nhau liên tiếp và rộ đều khắp như mưa hay vỗ tay).
- "rắc" (tiếng vật cứng gẫy như cành cây gẫy).
- "rầm" (tiếng đụng xe; làm ồn; cãi nhau).
- "rần rần" (tiếng ồn ào vang động của đám đông).
- "rè" (tiếng pha nhiều tạp âm, rất khó nghe như loa rè).
- "rè rè" (tiếng pha nhiều tạp âm phát ra liên tục).
- "réc réc" (tiếng dế đá gáy).
- "reng reng" (tiếng chuông điện thoại hay chuông điện).
- "réo rắt" (tiếng cao, thanh với nhịp điệu lúc nhanh cúc chậm như tiếng sáo diều).
- "rẹt" (tiếng lướt đi nhanh như tiếng thanh kiếm chém, máy bay bay).
- "ríu rít" (tiếng nói cười nhỏ không rõ, trong trẻo, liền nhau hay tiếng của bầy chim).
- "róc rách" (tiếng nước chảy nhẹ, luồn lách).
- "roẹt" (tiếng xé giấy, vải hay tiếng quất roi).
- "rột" (tiếng xé giấy).
- "sè sè = xè xè" (tiếng đi tiểu hay máy chạy đều đều).
- "soẹt" (tiếng cắt nhanh).
- "tạch tạch" (tiếng đạn nhỏ bắn liên tục).
- "tí tách" (tiếng nhẹ và gọn liên tiếp của hạt nước).
- "tíc tắc" (tiếng đồng hồ quả lắc...).
- "tòm tõm" (tiếng vật nhỏ rơi liên tiếp xuống nước hay ếch nhái nhảy xuống nước)
- "tõm" (tiếng 1 vật nhỏ nặng rơi xuống nước hay ếch nhái nhảy xuống nước)
- "tùm tũm" (tiếng vật nhỏ rơi liên tiếp xuống nước hay như ếch nhái nhảy xuống ao)
- "tủm" (tiếng đánh rắm, tiếng Hán-Việt là trung tiện bên cạnh đại tiện và tiểu tiện)
- "tùng tùng" (tiếng đánh trống, như trống trường báo hiệu giờ vào lớp, tan lớp...)
- "ù ù" (tiếng mạnh, trầm và kéo dài, tiếng vang lùng bùng trong tai).
- "ùng ục" (tiếng trầm đục phát ra liên tiếp như nước sôi).
- "ư ư" (tiếng nhỏ và cao, kéo dài trong cổ không rõ lời như hát ư ư).
- "ư ử" (tiếng rên nhỏ trầm).
- "ực ực" (tiếng uống nước nhiều và nhanh).
- "vèo vèo" (tiếng vật bay nhanh ngang qua).
- "ve ve" (tiếng ve kêu ran đều vào mùa hè).
- "vi vu" (tiếng gió thổi, tiếng sáo diều).
- "vo ve" (tiếng côn trùng có cánh như muỗi hay ong bay).
- "vo vo" (tiếng côn trùng có cánh như muỗi hay ong bay).
- "vù vù" (tiếng gió thổi mạnh).
- "vùn vụt" (tiếng roi quất liên tục hay tiếng nhiều vật di động vượt qua nhanh).
- "vụt" (tiếng roi quất trong gió hay tiếng vật di động vượt qua nhanh).
- "xào xạo" (tiếng cọ xát của nhiều vật nhỏ cứng).
- "xèo xèo" (tiếng lửa đốt cháy nhanh hay cho thức ăn vào chảo dầu nóng).
- - - - -
Đỗ Thông Minh